THIẾT BỊ ĐIỆN HẠ ÁP
YÊU CẦU CHUNG VỀ BẢO VỆ CHỐNG ĐIỆN GIẬT
LỜI NÓI ĐẦU
TCVN 5556-1991 do Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng đề nghị và được Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành theo Quyết định số 607/QĐ ngày 15 tháng10 năm 1991.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
THIẾT BỊ ĐIỆN HẠ ÁP
Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật
Low-voltage electric equipments
General requirements for prevention of
electric shock |
TCVN
5556-1991 |
Có hiệu lực từ ngày 01.01.1992 |
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thiết bị điện, máy điện xoay chiều có điện áp đến 1000V, tần số danh định đến 10KHz và thiết bị điện một chiều có điện áp đến 1500V. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung về bảo vệ người tránh tiếp xúc với các bộ phận mang điện đang vận hành và tiếp xúc với các bộ phận bình thường không mang điện lúc xuất hiện trên các bộ phận này điện áp nguy hiểm.
1. YÊU CẦU ĐỐI VỚI BẢO VỆ TRÁNH TIẾP XÚC VỚI CÁC BỘ PHẬN MANG ĐIỆN ĐANG VẬN HÀNH.
1.1. Yêu cầu chung.
1.1.1. Các thiết bị điện và các bộ phận của nó phải có kết cấu chắc chắn và có các biện pháp bảo vệ để khi vận hành bình thường đảm bảo bảo vệ toàn bộ hay cục bộ.
Không bắt buộc bảo vệ toàn bộ trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu chỉ cho phép những người có trình độ chuyên môn về điện tiến hành công việc trên thiết bị điện.
b) Nếu dòng điện qua người khi tiếp xúc với các bộ phận mang điện không vượt quá trị số giới hạn an toàn.
1.1.2. Các thiết bị cắt điện tự động, hay đưa xung đến cắt điện khi người chạm vào các bộ phận mang điện không được coi là thiết bị bảo vệ độc lập tránh tiếp xúc.
1.1.3. Các thiết bị điện có tụ điện phải có kết cấu để đảm bảo trong khi vận hành và sau khi cắt điện không tạo nên nguy hiểm do phóng điện.
1.1.4. Các phương tiện bảo vệ và dụng cụ có cách điện phải được chế tạo và bố trí đảm bảo để các phụ tải về cơ, điện và tác động của các yếu tố hoá học, nhiệt và khí hậu không làm giảm hiệu qủa bảo vệ tránh tiếp xúc.
1.2. Yêu cầu đối với vỏ bảo vệ.
1.2.1. Vỏ bảo vệ để bảo vệ toàn bộ phải có đặc tính, kích thước và cách bố trí thỏa mãn cầu ở điều 1.1.4 và có khả năng ngăn chặn sự tiếp xúc của người không sử dụng các phương tiện phụ với các bộ phận mang điện.
1.2.2. Vỏ bảo vệ để bảo vệ toàn bộ phải có mức bảo vệ không dưới IP2X theo TCVN 4255-86.
1.2.3. Khoảng cách bảo vệ giữa vỏ bằng kim loại cũng như giữa bộ phận che chắn bằng vật liệu không cách điện và bộ phận mang điện phải được lựa chọn thoả mãn yêu cầu ở điều 1.1.4 để loại trừ khả năng tiếp xúc giữa vỏ hay bộ phận che chắn và bộ phận mang điện.
1.2.4. Vỏ bảo vệ phải có kết cấu để chỉ có thể mở hay tháo ra được bằng một hay một số cách sau:
a) Dùng dụng cụ.
b) Tự động cắt điện khi mở máy hay tháo vỏ ra.
c) Khi mở máy hay tháo vỏ bảo vệ phía ngoài thì vỏ bảo vệ bên trong tự chuyển dịch tới chỗ cần bảo vệ (ví dụ dùng nắp bảo vệ tự động đóng khi tháo vỏ ngoài). Vỏ bảo vệ bên trong phải có kết cấu để khi tháo, mở ra cũng phải dùng dụng cụ.
1.3. Yêu cầu đối với che chắn bảo vệ.
1.3.1. Che chắn bảo vệ để bảo vệ cục bộ phải được thực hiện dưới dạng các tấm, dây, thanh chắn, tay vịn, hay lưới có mức bảo vệ dưới IP2X theo TCVN 4255-86. Khi đó, khoảng cách giữa bộ phận che chắn và phần mang điện phải bảo đảm loại trừ được sự tiếp xúc ngẫu nhiên của người với bộ phận mang điện.
Tấm chắn, dây, thanh chắn, tay vịn phải bố trí ở độ cao 1000 ± 200mm so với mặt bằng bình thường có người đi lại.
1.3.2. Che chắn bảo vệ không được phép tự nới lỏng. Cho phép tháo, mở bộ phận che chắn bảo vệ không dùng dụng cụ.
1.4. Yêu cầu đối với bố trí bảo vệ.
1.4.1. Nếu các bộ phận mang điện được bố trí cách chỗ đi lại bình thường của con người trên khoảng cách đảm bảo loại trừ được khả năng tiếp xúc với các bộ phận mang điện khi người không sử dụng các phương tiện phụ thì việc bố trí như vậy được xem là bảo vệ toàn bộ.
1.4.2. Nếu việc bố trí của bộ phận mang điện loại trừ được khả năng tiếp xúc ngẫu nhiên với các bộ phận đó thì được xem là bảo vệ cục bộ.
1.5. Yêu cầu đối với cách điện chỗ làm việc.
1.5.1. Nền ở chỗ làm việc để bảo vệ toàn bộ phải được làm bằng vật liệu cách điện hay phủ bằng vật liệu cách điện để chỉ khi người đứng trên nền cách điện mới có thể chạm vào các bộ phận mang điện.
Tại chỗ làm việc đã được cách điện phải loại trừ được khả năng người tiếp xúc đồng thời với các bộ phận mang điện hay không mang điện có điện thế khác nhau. Để thỏa mãn yêu cầu này, các bộ phận không mang điện có thể chạm tới và các bộ phận mang điện có điện thế khác nhau trong phạm vi vươn tới của tay người cần được phủ bằng vật liệu cách điện.
1.5.2. Lớp phủ cách điện phải thỏa mãn các yêu cầu của điều 1.1.4 và phải được bảo vệ tránh bị xê dịch.
1.6. Yêu cầu khi dùng điện áp an toàn.
1.6.1. Nếu điện áp giữa các bộ phận mang điện và giữa các bộ phận mang điện với đất không vượt quá trị số giới hạn an toàn thì không có phủ bảo vệ cũng được xem là biện pháp bảo vệ cục bộ.
1.6.2. Nguồn cung cấp có điện áp an toàn có thể là:
a) Nguồn cung cấp độc lập có điện áp thấp (ví dụ: ắc quy, pin, máy phát điện áp thấp…).
b) Nguồn cung cấp được lấy từ mạng điện nguy hiểm nhưng không liên hệ trực tiếp về điện (ganvalnic) với mạng điện (ví dụ: máy biến áp cách ly).
c) Nguồn cung cấp lấy từ mạng có điện áp nguy hiểm và liên hệ với mạng đó nhưng biện pháp cách điện và (hay) sơ đồ bảo đảm điện áp trên các cực đầu ra khi có sự cố ở nguồn cung cấp không vượt quá trị số giới hạn an toàn như quy định ở điều 1.6.1 (ví dụ: chỉnh lưu, máy biến áp an toàn…).
1.6.3. Không cho phép nối mạch điện các nguồn điện áp an toàn với các mạch điện không thỏa mãn yêu cầu ở điếu 1.6.1 và 1.6.2.
Cho phép nối đất mạch điện có điện áp an toàn.
2. YÊU CẦU ĐỐI VỚI BẢO VỆ KHI TIẾP XÚC VỚI CÁC BỘ PHẬN KHÔNG MANG ĐIỆN LÚC CÓ ĐIỆN ÁP NGUY HIỂM.
2.1. Yêu cầu chung.
2.1.1. Biện pháp bảo vệ chống điện giật khi tiếp xúc với các bộ phận không mang điện lúc xuất hiện trên đó điện áp là cần thiết nếu trị số điện áp chạm (có xét đến loại và điều kiện vận hành thiết bị) vượt quá trị số giới hạn an toàn.
2.1.2. Biện pháp bảo vệ phải đảm bảo trị số điện áp chạm không vượt quá trị số giới hạn an toàn hoặc cắt nhanh mạch điện bị sự cố khi điện áp chạm vượt quá trị số đó.
Được phép kết hợp các biện pháp bảo vệ khác nhau nếu từng biện pháp bảo vệ riêng biệt không làm giảm hiệu quả bảo vệ và độ tin cậy của biện pháp khác.
2.1.3. Để đề phòng điện áp chạm nguy hiểm, trong nhà có đặt thiết bị điện phải nối các bộ phận kim loại của các đường ống dẫn nước, dẫn khí, dẫn nhiên liệu, điều hòa không khí, kết cấu kim loại của nhà mà người có thể chạm tới, dây dẫn sét … với dây không bảo vệ của mạng và cực nối đất.
2.1.4. Lựa chọn, lắp đặt và nối các dây san bằng thế phải đảm bảo để các phụ tải cơ học, điện cũng như tác động của các yếu tố nhiệt, hóa chất, khí hậu trong thời gian sử dụng không làm giảm hiệu quả của san bằng thế nhân tạo.
2.1.5. Tại các vị trí san bằng thế có thể bị hư hỏng do tác động cơ học hay bị ăn mòn thì phải có biện pháp bảo vệ.
2.2. Yêu cầu đối với nối không.
2.2.1. Vỏ các thiết bị điện có cấp bảo vệ I (có nối dây bảo vệ theo TCVN 3144-79) phải được nối với điểm nối đất trực tiếp của mạng điện qua dây bảo vệ. Ngoài ra, dây bảo vệ phải được nối với hệ thống san bằng thế nằm trong khu vực đặt thiết bị điện (xem hình 1) phù hợp với các yêu cầu ở các điều từ 2.1.3 đến 2.1.5.
2.2.2. Phải nối đất dây ở điểm trung tính của nguồn cung cấp (máy phát, máy biến áp). Nếu có các cực nối đất có khả năng giảm điện áp chạm thì dây bảo vệ cũng phải được nối với các cực nối đất này.
2.2.3. Trị số lớn nhất cho phép của tổng trở nối đất phải đảm bảo điện thế của dây bảo vệ khi có ngắn mạch chạm đất không vượt quá trị số giới hạn an toàn. 
2.2.4. Các thông số của thiết bị bảo vệ và tiết diện danh định của dây dẫn và dây bảo vệ phải được lựa chọn sao cho khi có ngắn mạch thì thiết bị bảo vệ sẽ tự động cắt mạch sự cố phù hợp với quy định ở điều 2.1.2.
2.2.5. Nếu trong mạch TN-C sử dụng máy cắt điện tự động kiểu dòng rò để làm thiết bị bảo vệ thì dây bảo vệ nối vào vỏ thiết bị điện phải rẽ nhánh trước máy cắt điện (tính theo chiều dòng điện tiêu thụ).
2.2.6. Dây bảo vệ phải được lựa chọn, lắp đặt và nối với nhau với vỏ thiết bị điện sao cho có thể chịu được các tải cơ điện phát sinh trong khi vận hành cũng như tác động của các yếu tố nhiệt, hóa học và khí hậu; các mối nối thường xuyên phải đảm bảo chắc chắn.
2.2.7. Khung của thiết bị phân phối, kết cấu đỡ cáp, đường ống và các kết cấu kim loại tương tự được dùng làm dây bảo vệ phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
a) Phải được nối cố định với nhau, chịu được dòng điện ngắn mạch lớn nhất và khi tách các phần tử riêng biệt thì không làm đứt mạch bảo vệ.
b) Phải có điện trở không lớn hơn trị số yêu cầu đối với dây bảo vệ.
2.2.8. Không được phép lắp máy cắt một cực hay cầu chảy trên dây mạch bảo vệ.
Khi đóng máy cắt nhiều cực và (hay) phích cắm thì tiếp điểm bảo vệ phải đóng trước tiếp điểm mang điện, còn khi cắt thì tiếp điểm bảo vệ phải mở sau tiếp điểm mang điện.
2.2.9. Phải đánh dấu bằng màu sắc để phân biệt dây bảo vệ với dây mang điện.
Màu của dây bảo vệ phải kết hợp màu xanh lá cây và màu vàng.
Ký hiệu màu nêu trên chỉ được sử dụng cho dây bảo vệ, dây nối đất và dây san bằng thế.
Nếu do nguyên nhân công nghệ mà không thể thực hiện màu trên toàn bộ chiều dài hoặc về mặt kỹ thuật an toàn là không cần thiết thì cho phép chỉ thực hiện ký hiệu màu ở các đầu nối và chỗ rẽ nhánh trên dây bảo vệ.
2.3. Yêu cầu đối với nối đất bảo vệ.
2.3.1. Vỏ của các sản phẩm kỹ thuật điện có cấp bảo vệ I và các thiết bị điện phải được nối đất bảo vệ (xem hình 2).
2.3.2. Trị số lớn nhất của tổng trở nối đất bảo vệ, các thông số của thiết bị bảo vệ và tiết diện danh định của dây dẫn và dây bảo vệ phải được lựa chọn để đảm bảo khi có ngắn mạch chạm vỏ hay chạm vào dây bảo vệ thì sẽ tự động cắt mạch sự cố hoặc giảm điện áp chạm đến giá trị tương ứng với yêu cầu ở điều 2.1.2.
2.3.3. Việc lựa chọn, lắp đặt dây bảo vệ phải tuân theo các quy định ở các điều từ 2.2.6 đến 2.2.9.
2.4. Yêu cầu đối với hệ thống dây bảo vệ.
2.4.1. Vỏ các sản phẩm kỹ thuật điện cấp bảo vệ I và các thiết bị điện phải được nối với nhau bằng dây bảo vệ và nối với hệ thống đường ống bằng kim loại, kết cấu kim loại của nhà và nối đất tự nhiên khác nằm ở gần thiết bị điện.
Các dây dẫn mang điện, kể cả điểm trung tính của mạng không được nối đất trực tiếp hay nối với dây bảo vệ (xem hình 3).


2.4.2. Thiết bị kiểm tra cách điện được lắp trong hệ thống dây bảo vệ phải phát tín hiệu đủ nhạy, rõ ràng hoặc phải cắt phần mạng có sự cố khi điện trở cách điện giảm xuống dưới mức giới hạn quy định.
2.5. Yêu cầu đối với cắt bảo vệ dòng rò.
2.5.1. Các thiết bị điện phải được nối với máy cắt dòng rò phù hợp với hình 4 hay nối với thiết bị điều khiển bằng máy cách điện dòng rò có máy biến dòng tổng bố trí cách biệt.
2.5.2. Vỏ các sản phẩm kỹ thuật điện có cấp bảo vệ I và các thiết bị điện phải được nối với trang bị nối đất bảo vệ bằng dây bảo vệ (xem hình 4). Trong mạng có trung tính cách ly, khi nối một số sản phẩm kỹ thuật điện với một máy cắt điện dòng rò thì vỏ của chúng phải được nối với trang bị nối đất bảo vệ chung.

2.5.3. Trị số lớn nhất cho phép của tổng trở nối đất bảo vệ và thông số của máy cắt điện dòng rò phải được lựa chọn để đảm bảo khi có tiếp xúc giữa dây dẫn mang điện (trừ dây trung tính) với vỏ hoặc dây bảo vệ thì thiết bị bảo vệ sẽ tự động cắt phần mạng sự cố thỏa mãn yêu cầu ở điều 2.1.2.
2.5.4. Lựa chọn, lắp đặt dây bảo vệ phải thỏa mãn yêu cầu ở các điều từ 2.2.6 đến 2.2.9.
2.6. Yêu cầu đối với cách điện bảo vệ.
2.6.1. Các loại vật liệu cách điện được sử dụng để làm cách điện bảo vệ như trình bày ở hình 5 phải có đủ độ bền cơ, điện và tính ổn định dưới tác dụng của các yếu tố hóa học, nhiệt, khí hậu do sự già hóa để có thể loại trừ được sự xuất hiện điện áp nguy hiểm trên các bộ phận mà người có thể chạm tới. Yêu cầu trên phải đảm bảo khi có xét đến ảnh hưởng của điều kiện vận hành và môi trường xung quanh.
2.6.2. Không cho phép làm mất hoặc hỏng cách điện chính và cách điện phụ của các bộ phận mang điện hay làm giảm tính chất cách điện của nó đến mức có thể xuất hiện điện áp trên các bộ phận của sản phẩm kỹ thuật điện hay thiết bị điện mà người có thể chạm tới.
2.6.3. Ở các thiết bị điện có cách điện bảo vệ không cho phép nối dây bảo vệ và tụ điện với các bộ phận kim loại không mang điện mà người có thể chạm tới.
Khi đặt dây bảo vệ xuyên qua các bộ phận của thiết bị điện có cách điện bảo vệ hoặc dây bảo vệ ở bên trong thiết bị thì phải cách điện dây bảo vệ và các chi tiết của nó với các bộ phận không mang điện mà người có thể chạm tới. Mức cách điện này phải bằng mức cách điện của bộ phận mang điện.

A – Các sản phẩm có vỏ bọc cách điện cũng như có cách điện chính và cách điện phụ tách biệt.
B – Các sản phẩm có các bộ phận kim loại người có thể chạm tới cũng như có cách điện chính và cách điện phụ tách biệt.
C – Các sản phẩm có các bộ phận kim loại người có thể chạm tới và cách điện tăng cường (hai thành phần).
D – Các sản phẩm có các bộ phận kim loại người có thể chạm tới và cách điện tăng cường (một thành phần).
1 – Cách điện chính;
2 – Bộ phận kim loại mà người không chạm tới;
3 – Cách điện phụ;
4 – Bộ phận kim loại người có thể chạm tới;
5 – Cách điện tăng cường.
2.6.4. Các sản phẩm kỹ thuật điện có cấp bảo vệ II phải có ký hiệu của cách điện bảo vệ ở mặt ngòai của sản phẩm.
2.7. Yêu cầu khi sử dụng điện áp an toàn.
2.7.1. Các sản phẩm kỹ thuật điện và các bộ phận của thiết bị điện làm việc với điện áp an toàn (cấp bảo vệ III) phải có điện áp danh định không lớn hơn trị số giới hạn của điện áp an toàn theo quy định ở điều 2.1.2.
2.7.2. Nguồn cung cấp điện an toàn phải tuân theo quy định ở điều 1.6.2.
2.7.3. Không được phép nối các mạch điện dùng điện áp an toàn với các mạch điện khác không thỏa mãn các yêu cầu ở điều 2.7.1 và 2.7.2.
2.7.4. Không được phép nối dây bảo vệ với các bộ phận của các sản phẩm kỹ thuật điện và các bộ phận của thiết bị điện có cấp bảo vệ III.
2.7.5. Ổ, phích cắm dùng điện áp an toàn không được có tiếp điểm bảo vệ và phải có kết cấu khác với các ổ, phích cắm có điện áp cao hơn quy định ở điều 2.7.1.
2.8. Yêu cầu đối với cách ly bảo vệ.
2.8.1. Mạch của các thiết bị dùng điện không có nguồn cung cấp độc lập phải được cách ly về điện (không được nối ganvalnic) với mạch cung cấp bằng cách sử dụng các nguồn cung cấp có thể loại trừ được sự lan truyền điện áp đầu vào sang đầu ra của nguồn.
2.8.2. Không được phép nối đất hay nối các dây dẫn mạng điện của mạng điện đã được cách ly bảo vệ với dây dẫn hoặc bảo vệ của các loại mạch điện khác.
2.8.3. Không được phép nối các dây bảo vệ của mạng cung cấp với các bộ phận không mang điện của thiết bị dùng điện ở mạng cáach ly mà người thể chạm tới.
Yêu cầu này không bắt buộc áp dụng trong trường hợp vỏ của thiết bị dùng điện được bố trí trên các kết cấu kim loại mà các kết cấu đó bắt buộc phải nối trực tiếp hay gián tiếp với dây bảo vệ.
2.8.4. Ở mạng cách ly chỉ được ghép nối một thiết bị dùng điện với một nguồn cung cấp hay với một cuộn dây ra của máy biến áp có nhiều cuộn dây ở đầu ra.
Cho phép nối một số thiết bị dùng điện với nguồn cung cấp khi thỏa mãn đồng thời các yêu cầu sau:
a) Các thiết bị dùng điện được bố trí cụm và lắp chắc chắn trên kết cấu dẫn điện chung trong cụm.
b) Vỏ thiết bị dùng điện (trừ các dụng cụ điện có cấp bảo vệ II) được nối với nhau bằng dây bảo vệ phù hợp với quy định ở điều 2.8.5.
c) Khi hai pha chạm vỏ thì sẽ tự động cắt mạch bị sự cố theo quy định ở điều 2.1.2.
2.8.5. Các bộ phận kim loại mà người có thể chạm tới của các dụng cụ điện cấp bảo vệ I phải được nối với nhau và nối với dây bảo vệ.
Lựa chọn, lắp đặt dây bảo vệ phải thỏa mãn yêu cầu từ điều 2.2.6 đến 2.2.9.
PHỤ LỤC TCVN 5556-91
THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
1. Bảo vệ toàn bộ chống chạm – các biện pháp có thể bảo vệ người chống chạm vào các bộ phận mang điện khi không sử dụng phương tiện phụ hoặc loại trừ được điện giật khi chạm vào các bộ phận đó.
2. Bảo vệ cục bộ chống chạm – các biện pháp có thể bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện.
3. Phạm vi vươn tới của tay người – khoảng không gian được giới hạn bởi khả năng vươn xa của tay người khi không sử dụng các phương tiện phụ (kích thước xem hình 6).
4. Vỏ bảo vệ (bọc bảo vệ) – biện pháp bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện, nguyên lý thực tiễn là bọc, phủ các bộ phận mang điện bằng các bộ phận có thể bảo vệ toàn bộ chống chạm.
5. Che chắn bảo vệ – biện pháp để bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện.
Nguyên lý thực hiện là che chắn (rào chắn) các bộ phận mang điện bằng các phương tiện có thể bảo vệ cục bộ chống chạm.

Hình 6: 1 – Phạm vi vươn xa của tay người;
2 – Nền.
6. Bố trí bảo vệ – biện pháp để bảo vệ chống chạm hay chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện. Nguyên lý thực hiện là bố trí các bộ phận mang điện cách xa chỗ làm việc để bảo vệ toàn bộ hay cục bộ chống chạm.
7. Mạng TN – ký hiệu quốc tế của loại mạng điện có điểm trung tính nối đất trực tiếp, còn vỏ thiết bị điện được nối với điểm trung tính (nối không).
8. Mạng TN – C là mạng TN có dây bảo vệ vừa là dây trung tính.
9. Mạng TN – S là mạng TN có dây bảo vệ và dây trung tính riêng biệt.
10. Mạng TN – S – C – Mạng TN trong đó ở phần đầu của mạng có dây trung tính và dây bảo vệ chung còn ở phần sau của mạng có dây trung tính và dây bảo vệ riêng biệt (xem hình 1).
11. Mạng TT – Ký hiệu quốc tế của loại mạng điện, có trung tính trực tiếp nối đất và vỏ thiết bị cũng được nối đất bảo vệ (xem hình 2 và hình 4).
12. Mạng IT – Ký hiệu quốc tế của loại mạng điện có điểm trung tính cách ly với đất.
Chú thích:
a) Mạng TN và mạng TT cũng được gọi là mạng có trung tính nối đất, còn mạng IT là mạng có trung tính cách ly.
b) Các ký hiệu quy ước được sử dụng trong các thuật ngữ trên có ý nghĩa như sau:
- Chữ đầu:
+ T – terre (tiếng Pháp) – nối đất trực tiếp điểm của mạch dòng điện làm việc, thường lệ là điểm trung tính.
+ I – insulation (tiếng Anh) – cách điện tất cả các dây dẫn điện mang điện đối với đất hay nối các điểm của mạng với nối đất qua tổng trở lớn.
- Chữ thứ hai:
+ N – neutre ( tiếng Pháp), neutral (tiếng Anh) – nối trực tiếp vỏ thiết bị điện với điểm nối đất của mạng điện qua dây bảo vệ.
+ T – terre (tiếng Pháp) – nối đất vỏ thiết bị điện độc lập với nối đất của mạng có thể có.
- Chữ thứ ba:
+ C – combine (tiếng Pháp), separated (tiếng Anh) – dây trung tính tách biệt với dây bảo vệ.
+ S – separa (tiếng Pháp), separated (tiếng Anh) – dây trung tính chung với dây bảo vệ.
13. Cách điện bảo vệ – biện pháp để bảo vệ tránh điện giật khi tiếp xúc vào các bộ phận không mang điện khi có điện áp nguy hiểm trên đó. Nguyên lý thực hiện của nó là phủ bộ phận không mang điện bằng vật liệu cách điện với phần mang điện có khả năng loại trừ được xuất hiện điện áp trên các bộ phận có thể trạm tới (xem hình 5).
14. Cách ly bảo vệ – biện pháp để bảo vệ tránh điện giật khi tiếp xúc với các bộ phận không mang điện khi xuất hiện trên đó điện áp nguy hiểm.
Nguyên lý thực hiện của nó là loại trừ xuất hiện điện áp chạm khi có ngắn mạch chạm vỏ, bằng cách cách ly về điện mạng tiêu thụ với mạng cung cấp, chỉ nối với thiết bị dùng điện vào mạng tiêu thụ và không nối mạch điện của hộ tiêu thụ điện.
15. Điện giật – tác dụng về mặt sinh lý lên cơ thể người do dòng điện gây nên trong thời gian dòng điện chạy qua người.
16. Điện áp an toàn – điện áp nhỏ không gây nên những tác động nguy hiểm hoặc có hại đối với con người. Nguồn cung cấp điện áp an toàn phải thoả mãn những yêu cầu đặc biệt về mặt an toàn.
PHỤ LỤC 2
của TCVN 5556 – 1991
TRỊ SỐ ĐIỆN ÁP CHẠM
PHỤ THUỘC THỜI GIAN TÁC ĐỘNG
(Theo pc – 1526 – 68 và tgl 200 – 0603/03. Số liệu tham khảo)
Điện áp xoay chiều tần số từ 15Hz đến 100Hz |
Thời gian tác động, s |
0,06 |
0,15 |
0,2 |
0,5 |
0,9 |
3 |
Điện áp một chiều |
Điện áp chạm, V |
650 |
500 |
400 |
130 |
80 |
65 |
Thời gian tác động, S |
0,006 |
0,6 |
|
1 |
|
3 |
Điện áp chạm, V |
650 |
250 |
|
200 |
|
140 |