DANH SÁCH CÁC BÀI ÔN TẬP
Phần 2. QUI PHẠM NỐI ĐẤT VÀ NỐI KHÔNG CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN - TCVN 4086-85

QUY PHẠM

NỐI ĐẤT VÀ NỐI KHÔNG CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN

 

TCVN 4756-89

 

SOÁT XÉT LẦN 1

 

            Cơ quan biên sọan:

                        Viện Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật – Bảo hộ lao động.

                        Tổng liên đòan lao động Việt Nam.

            Thủ trưởng cơ quan:

                        Nguyễn An Lương, PTS viện trửơng.

            Chủ nhiệm đề tài:

            Văn Đình An, PTS, phó phòng An tòan viện

             Viện nghiên  cứu

            Khoa học kỹ thuật- Bảo vệ lao động.

            Ngừơi thực hiện:

Lê Thị Thanh, KS, cán bộ nghiên cứu phòng An tòan điện, viện bảo hộ lao động.

            Cơ quan đề nghị ban hành:

Tổng cục tiêu chuẩn – Đo lừơng -Chất lựơng

            Thủ trửơng cơ quan:

                        Hòang Mạnh Tuấn, KS, Phó Tổng cục trửơng.

            Cơ quan xét duyệt và ban hành:

                        Uy ban khoa học và kỹ thuật nhà nứơc.

            Thủ trửơng cơ quan:

                        Đòan Phương, PTS, Phó chủ nhiệm

                                    Uy ban khoa học và kỹ thuật nhà nứơc.

 

 

            Quyết định ban hành số: 639/QĐ, ngày 06/02/1989.

 

             TIÊU CHUẨN VIỆT NAM                        NHÓM E

 

 

QUY PHẠM NỐI ĐẤT VÀ NỐI KHÔNG CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN

 

TCVN 4756-89

Sóat xét lần 1

Có hiệu lực từ

01.01.1991

           Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả thiết bị điện xoay chiều có điện áp lớn hơn 42V và một chiều có điện áp lớn hơn 110V và quy định những yêu cầu đối với nối đất và nối không.

            Các thuật ngữ đựơc sử dụng trong tiêu chuẩn này phù hợp với thuật ngữ trong tiêu chuẩn TCVN 3256-79 và thuật ngữ trong phụ lục 1 của tiêu chuẩn này.

            Tiêu chuẩn này thay thế cho QPVN 13-78.

1. YÊU CẦU CHUNG.

1.1. Các mạng điện xoay chiều điện áp đến 1000V có thể có điểm trung tính nối đất trực tiếp hoặc có điểm trung tính cách ly. Các mạng điện một chiều có thể có điểm giữa nối đất trực tiếp hoặc có điểm giữa cách ly; còn các nguồn điện một pha có thể có một đầu ra nối đất trực tiếp hoặc có cả hai đầu ra cách ly.                   

Trong mạng điện ba pha bốn dây và mạng điện một chiều ba dây bắt buộc phải nối đất trực tiếp điểm giữa nguồn điện.                    

1.2. Các thiết bị điện đựơc cung cấp  điện từ mạng điện áp đến 1000V có điểm trung tính nối đất trực tiếp hoặc từ các nguồn điện một pha có đầu ra nối đất trực tiếp cũng như từ các mạng một chiều ba dây có điểm giữa nối đất trực tiếp cần phải đựơc nối “không”           

1.3. Trong mạng điện có điện áp đến 1000V có điểm trung tính cách ly hoặc nguồn điện một pha có các đầu ra đựơc cách ly với đất cũng như các mạng điện một chiều có điểm giữa đựơc cách ly với đất đựơc sử dụng để cung cấp điện cho các thiết bị điện trong trừơng hợp có những yêu cầu về an tòan điện cao (như các thiết bị điện di đông, khai thác than và mỏ). Các thiết bị điện phải đựơc nối đất kết hợp với kiểm tra cách điện của mạng hoặc sử dụng máy cắt điện bảo vệ.              

1.4. Các thiết bị điện trong mạng có điện áp lớn hơn 1000V có thêm điểm trung tính cách ly phải đựơc nối đất.           

Trong mạng điện này phải có biện pháp phát hiện nhanh ngắn mạch chạm đất phải tác động cắt (theo tòan bộ mạng liên quan) trong trừơng hợp cần thiết do yêu cầu an tòan (như đối với đừơng dây cung cấp điện cho các trạm, các máy di động và khai thác than).                

Các thiết bị điện trong mạng có điện áp trên 1000V có điểm trung tính nối đất hiệu quả phải đựơc nối đất bảo vệ.                       

1.5. Những bộ phận sau đây cần đựơc nối đất hoặc nối “không”:             

a) Vỏ máy điện, vỏ máy biến áp, các khí cụ điện, các thiết bị chiếu sáng, v.v…       

b) Bộ phận truyền động của các thiết bị điện          

c) Các cuộn thứ cấp của máy biến áp đo lường.      

d) Khung của tủ phân phối điện, bảng điểu khiển, bàng điện và tủ điện, cũng như các bộ phận có thể tháo ra đựơc hoặc để hở nếu như trên đó có đặt các thiết bị điện.                     

e) Những kết cấu kim lọai của thiết bị phân phối, kết cấu đặt cáp những đầu mối bằng kim loại của cáp, vỏ kim lọai và vỏ bọc của cáp lực vá cáp kiểm tra; vỏ kim lọai của dây dẫn điện, ống kim lọai luồn dây dẫn điện, vỏ và giá đỡ của thanh cái dẫn điện, các máng, hộp, các dây cáp thép và các thanh thép đỡ dây thép và dây dẫn điện (trừ các dây dẫn dây cáp và các thanh đặt dây cáp trên đó đã có vỏ kim loại hoặc vỏ bọc đã đựơc nối đất hoặc nối không) cũng như các kết cấu kim lọai khác trên đó đặt các thiết bị điện.      

f) Vỏ kim lọai của các máy điện di động và cầm tay.     

g) Các thiết bị điện sẽ lần lựơt để ở các bộ phận di động của máy và các cơ cấu.             

16. Không yêu cầu nối đất hoặc nối “không” cho những bộ phận sau:      

a) Các thiết bị điện xoay chiều có điện áp đến 380V và một chiều có điện áp đến 440V trong các phòng ít nguy hiểm về điện.                    

b) Vỏ của thiết bị điện, dụng cụ điện và các kết cấu lắp ráp điện đựơc đặt trên các kết cấu kim lọai, trên các thiết bị phân phối, trên các khung, tủ, bảng, điều khiển, trên bệ máy công cụ và các bệ máy đã đựơc nối đất hoặc nối “không” với điều kiện bảo đảm tiếp xúc về điện chắc chắn với hệ thống nối đất hoặc nối “không”chính.       

c) Tất cả các kết cấu đựơc nêu ra ở mục e) điều 1,5 với điều kiện giữa các kết cấu này, và thiết bị điện đã đựơc nối đất hoặc nối “không” đựơc đặt trên các kết cấu đó có mối tiếp xúc điện chắc chắn. Trong trừơng hợp này tất cả các kết cấu đựơc nêu ở trên không thể sử dụng nối đất hoặc nối “không” cho các thiết bị điện đựơc đặt trên nó.           

d) Tất cả các phụ kiện của cách điện các dạng khác nhau, thanh giằng, giá đỡ, phụ tùng của thiết bị chiếu sáng đựơc lắp đặt trên các cột điện ngòai trời bằng gỗ hoặc trên kết cấu bằng gỗ của trạm điện ngòai trời, nếu như không yêu cầu những kết cấu này phải đựơc bảo vệ chống quá điện áp khí quyển.           

Khi lắp dây cáp có vỏ kim lọai đựơc nối đất hoặc dây nối đất không có cách địên ở trên cột gỗ thì những bộ phận kể trên phải đựơc nối đất hay nối “không”.               

e) Những bộ phận có thể tháo ra hoặc mở ra đựơc của các khung kim lọai của buồng phân phối, tủ, rào chắn,v.v… nếu như trên các bộ phận đó không đặt thiết bị điện đựơc lắp trên đó có điện áp xoay chiều không lớn hơn 42V và một chiều không lớn hơn 110V.

f) Vỏ dụng cụ điện có cách điện kép.                                         

           g) Các kim loại móc, kẹp bằng kim loại, các đọan ống bằng kim lọai để bảo vệ cáp ở những chỗ cáp xuyên từơng, trần ngăn và các chi tiết tương tự, kể cả các hộp nối và rẽ nhánh kích thứơc đến 100cm2, những dây cáp hay dây dẫn có vỏ bọc cách điện đặt chìm trong từơng trần ngăn hay các phần tử khác của công trình xây dựng.                       

            1.7. Để nối đất các thiết bị điện có chức năng khác nhau và điện áp khác nhau, đặt khác nhau, nên sử dụng một trang bị đất chung.

Trang bị nối đất chung của các thiết bị điện có chức năng và điện áp khác nhau phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu đối với nối đất các thiết bị này về bảo vệ ngừơi, về chế độ làm việc của mạng điện và bảo vệ chống quá điện áp v.v…

            1.8. Để nối đất cho thiết bị điện trước hết nên sử dụng nối đất tự nhiên. Nếu trong trừơng hợp này điện trở của trang bị nối đất hoặc điện áp chạm đạt giá trị cho phép và bảo đảm đựơc giá trị điện áp quy định trên trạng bị nối đất, thì những điện cực nối đất nhân tạo chỉ sử dụng khi cần phải giảm mật độ dòng điện chạy qua điện cực nối đất tự nhiên đó.            

Khi tính tóan nối đất cần lựa chọn diện tích đặt trang bị nối đất một cách hợp lý để đảm bảo yêu cầu an tòan và giảm chi phí lắp đặt.        

1.9. Những yêu cầu của tiêu chuẩn này về điện trở của trang bị nối đất và điện áp chạm cần phải đựơc đảm bảo trong điều kiện bất lợi nhất.                 

Điện trở suất của đất dùng để tính tóan phải lấy tương ứng với trị số của nó vào thời kỳ mà điện trở nối đất hay điện áp chạm có giá trị lớn nhất.                      

1.10. Khi thực hiện nối đất và nối “không” phải áp dụng các biện pháp san bằng thế. Để san bằng thế, trong các phân xửơng và các thiết bị ngòai trời đã đựơc nối đất và nối “không”, thì tất cả các kết cấu kim lọai của nhà xửơng, các ống dẫn đựơc đặt cố định có công dụng khác nhau vỏ kim lọai của các thiết bị công nghệ, các đừơng ray của cầu trục và đừơng sắt, các kết cấu nối tự nhiên v.v… cần phải đựơc nối với lứơi nối đất hoặc nối “không”.                    

Trong trừơng hợp này chỉ cần dùng các cầu nối để nối các bộ phận trên với lứơi nối đất hay nối “không”.

1.11. Nối đất hay nối “không” cho thiết bị điện đặt trên cột đừơng dây trên không (máy biến áp lực, máy biến đo lừơng, dao cách ly, cầu chảy, tụ điện và các thiết bị khác) phải đựơc thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn đã đựơc ban hành và các quy định trong tiêu chuẩn này.             

Điện trở của trang bị nối đất cho các cột đừơng dây trên không trên đó có đặt các thiết bị điện phải thỏa mãn những yêu cầu đối với nối đất của các thiết bị điện tương ứng.         

Các thiết bị điện đặt cột đừơng dây trên cột điện ba pha điện áp đến 100V có trung tính nối đất trực tiếp và trong mạng điện một pha có đầu ra của nguồn nối đất phải đựơc nối “không”.     

1.12. Khi không thể thực hiện nối đất hay nối không thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn này hay thực hiện gặp khó khăn, không kinh tế thì cho phép dùng một trong các biện pháp hay kết hợp các biện pháp bảo vệ sau đây: máy cắt điện an tòan, san bằng thế (san bằng thế tự nhiên hay san bằng thế nhân tạo), cách điện chỗ làm việc(sàn cách điện). Các thiết bị điện công suất nhỏ trong mạng điện có điện áp 1000V có trung tính nối đấtnếu thực hiện nối không gặp khó khăn thì cho phép nối đất bảo vệ.                           

2.  NỐI ĐẤT CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN.                     

2.1. Nối đất các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng điện có trung tính nối đất hiệu quả.               

2.1.1 Trang bị nối đất của thiết bị điện điện có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng điện có trung tính nối đất hiệu quả phải đảm bảo trị số điện trở nối đất và trị số điện áp chạm cũng như điện áp trên trang bị nối đất và các biện pháp kết cấu. Những yêu cầu này không áp dụng cho trang bị nối đất các cột điện của đừơng dây tải điện trên không.         

2.1.2. Điện trở của trang bị nối đất không đựơc lớn hơn 0,5Ω trong bất cứ thời gian nào trong năm, có tính đến điện trở nối đất tự nhiên, điện trở của nối đất nhân tạo không nhỏ hơn 1Ω.             

2.1.3. Trang bị nối đất phải đảm bảo trị số điện áp chạm hơn không lớn hơn giá trị quy định trong bất kỳ thời gian nào trong năm khi có dòng đện ngắn mạch chạy qua.                    

Khi xác định giá trị cho phép của điện áp chạm thì thời gian tác động tính tóan phải lấy bằng tổng thời gian cắt tòan phần của máy cắt.            

Để xác định điện áp trạm cho phép ở chỗ làm việc của công nhân khi thực hiện các thao tác đóng cắt có thể xuất hiện ngắn mạch ra các kết cấu mà nhân viên vận hành có thể chạm tới, thì thời gian tác động của bảo vệ phải lấy bằng thời gian tác động của bảo vệ dự trữ. Đối với những chỗ làm việc còn lại thì lấy thời gian này bằng thời gian tác động của bảo vệ chính.                     

2.1.4. Điện áp trên trạng bị nối đất khi có dòng điện ngắn mạch chạm đất chạy qua không đựơc lớn hơn 10KV. Trong trừơng hợp lọai trừ đựơc khả năng truyền điện từ trang bị nối đất ra ngòai phạm ví các nhà và hàng rào bên ngòai của các thiết bị điện thì cho phép điện áp trên trạng bị nối đất lớn hơn 10KV. Khi điện áp trên các trang bị nối đất lớn hơn 5KV phải có biện pháp bảo vệ cách điện cho các đừơng cáp thông tin và hệ thống điều khiển từ xa từ thiết bị điện đi ra và các biện pháp để khắc phục hiện tựơng lan truyền điện thế nguy hiểm ra ngòai phạm vi bảo vệ của thiết bị điện.          

2.1.5. Để san bằng thế và đảm bảo nối thiết bị điện với điện cực nối đất nằm ngang theo chiều dài và chiều rộng của diện tích đó và nối các điểm cực với nhau thành lứơi nối đất.                  

Các điện cực nối đất theo chiều dài phải đựơc đặt giữa các dãy thiết bị điện, về phía đi lại vận hành, ở độ sâu từ 0,5m đến 0,7m và cách móng hay bệ đặt thiết bị từ 0,8m đến 1,0m. Nếu các thiết bị điện đựơc đặ thành các dãy, có lối đi ở giữa còn khỏang cách giữa hai dãy (hàng) không quá 3m thì cho phép đặt một điện cực san bằng thế chung ở giữa cho hai dãy thiết bị.          

Các điện cực nối đất theo chiều rộng phải đặt đựơc ở những vị trí thuận tiện giữa các thiết bị điện ở độ 0,5 đến 0,7m kể từ mặt đất. Khỏang cách giữa chúng đựơc lấy tăng lên từ chu vi đến trung tâm của lứơi nối đất. Khi đó khỏang cách đều tiên và khỏang cách tiếp theo kể từ chu vi không đựơc vựơt quá 4,5; 6;  7; 9; 11; 13,5 16 và 20, kích thứơc của các ô lứơi tiếp giáp với chỗ nối điểm trung tính của máy biến áp lực và dao ngắn mạch với trang bị nối đất klhông đựơc vựơt quá 6 x 6m2.         

Trong mọi trừơng hợp, khỏang cách giữa điện lực nhân tạo nằm ngang không đựơc lớn hơn 30m.     

Các điện cực nằm ngang phải đựơc đặt theo biên của diện tích đặt trang bị nối đất để chúng tạo thành một mạch vòng khép kín.              

Nếu mạch vòng nối đất bố trí trong phạm vi hàng rào phía ngòai của thiết bị điện thì dứơi các cửa ra vào, sát với điện cực nằm ngang ngòai cùng của mạch vòng phải đặt thêm hai cọc nối đất để san bằng thế. Hai cọc nối đất này phải có độ dài từ 3- 5m và khỏang cách giữa chúng phải bằng chiều rộng của cửa ra vào.             

2.1.6. Việc lắp đặt trang bị nối đất phải thỏa mãn các yêu cầu sau:          

- Các dây nối đất để nối thiết bị hoặc các kết cấu với cực nối đất phải đặt ở độ sâu không nhỏ hơn 0,3m.                   

- Phải đặt một mạch vòng nối đất nằm ngang bao quanh chỗ nối đất trung tính của máy biến áp lực và dao ngắn mạch.           

- Khi trang bị nối đất vựơt ra ngòai phạm vi hàng rào thiết bị điện thì các điện cực nối đất nằm ngang ở phía ngòai diện tích đặt thiết bị điện phải đựơc đặt ở độ sâu không nhỏ hơn 1m. Mạch vòng nối đất ngòai cùng trong trừơng hợp này nên có dạng đa giác có góc tù hoặc có góc lớn.            

2.1.7. Không phải nối hàng rào bên ngòai của thiết bị điện với trang bị nối đất. Nếu có các đừơng dây tải điện trên không có điện áp 110KV và lớn hơn từ thiết bị điện đi ra thì hàng rào này phải đựơc nối đất bằng các cọc nối đất có chiều dài 2-3m và đựơc chôn cạnh các trụ của hàng rào theo tòan bộ chu vi và cách nhau từ 20-50m một cọc. Không yêu cầu đặt cọc nối đất này đối với các hàng rào có các trụ bằng kim lọai hay bằng bê tông cốt thép của các trụ này đã đựơc nối với các chi tiết kim lọai của hàng rào.                 

Để lọai trừ liên hệ về điện giữa hàng rào bên ngòai với trang bị nối đất thì khỏang cách từ hàng rào đến các chi tiết của trang bị nối đất bố trí theo hàng dọc hàng rào ở phía trong hay phía ngòai hoặc ở hai phía của hàng rào không đựơc nhỏ hơn 2m. Các điện cực nối đất, các dây cáp có vỏ bọc kim lọai, đừơng ống kim lọai khác đi ra ngòai phạm vi của hàng rào phải đựơc trang trí giữa các trụ của hàng rào, ở độ sâu không đựơc nhỏ hơn 0,5m. Những nơi tiếp giáp giữa hàng rào phía ngòai với các nhà và các công trình xây dựng, cũng như ở những nơi tiếp giáp giữa hàng rào phía ngòai với hàng rào kim loại phía trong phải đựơc xây gạch hay lắp bằng gỗ với chiều dài không nhỏ hơn 1m.        

2.1.8. Nếu như trang thiết bị nối đất củaq thiết bị điện công nghiệp hoặc của các thiết bị điện nối khác đựơc nối với đất của thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1KV có trung tính nối đất hiệu quả bằng dây cáp có vỏ bọc kim lọai, hoặc bằng các dây kim lọai khác, thì việc san bằng thế ở khu vực xung quanh các thị điện hoặc xung quanh các nhà có bố trí các thiết bị điện này phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau đây.          

a) Đặt một mạch vòng nối đất xung quanh nhà hay xung quanh diện tích đặt thiết bị và nối mạch vòng này với các kết cấu kim lọai của công trình xây dựng, thiết bị sản xuất và với lứơi nối đất (nối không). Mạch vòng phải đựơc đặt ở độ sâu 1m và cách móng nhà hay chu vi chỗ đặt thiết bị là 1m. Ở cửa ra vào phải đặt hai dây nối đất, cách mạch vòng nối đất 1 và 2m ở độ sâu tương ứng là 1 và 1,5m và phải nối những dây nối đất này với mạch vòng.           

b)  Cho phép dùng móng bê tông cốt thép làm nối đất, nếu như bảo đảm đựơc yêu cầu về san bằng thế.     

Không phải thực hiện những điều kiện nêu raở mục a và mục b nếu như xung quanh nhà và các cửa ra vào nhà đã đựơc rải nhựa đừơng.           

2.2. Nối đất các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng điện có trung tính cách ly.                

2.2.1. Điện trở nối đất của thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng điện có trung tính cách ly, có tính đến điện trở nối đất tự nhiên ở bất kỳ thời gian nào trong năm khi có dòng điện ngắn mạch chạm đất chạy qua không đựơc lớn hơn:        

- Trong trừơng hợp trang bị nối đất đựơc sử dụng đồng thời cho cả thiết bị điện có điện áp đến 1000V. 

http://LUANTH/VSPATD/Upload/images/Books-Images007.jpg

Trong trừơng hợp này vẫn phải thực hiện những yêu cầu về nối đất (nối không) cho các thiết bị điện có điện áp đến 1000V.          

- Trong trừơng hợp trang bị nối đất chỉ sử dụng đồng thời cho cả thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V.         

http://LUANTH/VSPATD/Upload/images/Books-Images007.jpg 

 Nhưng không lớn hơn 10Ω.              

Ở đây:             R- điện trở lớn nhất của trang bị nối đất. Ω       

                        I- Dòng điện ngắn mạch chạm đất tính tóan, A.                    

2.2.2. Dòng điện ngắn mạch tính tóan đựơc chọn như sau:                 

a) Trong mạng điện không có bù dòng điện điện dung thì dòng điện tính tóan sẽ là dòng điện tổng ngắn mạch chạm đất.             

b) Trong mạng điện có bù dòng điện điện dung:                       

- Đối với trang bị nối đất có nối với thiết bị bù thì dòng điện tính tóan sẽ lấy bằng 125% dòng điện danh định của các thiết bị bù đó.                   

- Đối với trang bị nối đất không nối với thiết bị bù thì dòng điện tính tóan sẽ là dòng điện dư của dòng ngắn mạch chạm đất khi cắt thiết bị bù có công suất lớn nhất trong số các thiết bị bù hoặc khi cắt phần mạng điện rẽ nhánh.         

Dòng điện tính toán có thể lấy bằng dòng điện cầu của cầu chảy hoặc bằng dòng điện tác động của rơle bảo vệ ngắn mạch  chạm đất một pha hoặc là ngắn mạch giữa các pha, nếu như trong trừơng hợp sau thiết bị bảo vệ bảo đảm ngắt đựơc ngắn mạch chạm đất. Dòng điện ngắn mạch chạm đất trong trừơng hợp này không nhỏ hơn 1,5 lần dòng điện tác động của rơle bảo vệ hoặc ba lần dòng điện danh định của cầu chảy.               

Dòng điện ngắn mạch chạm đất tính toán cần phải đựơc xác định theo sơ đồ vận hành lứơi điện khí dòng điện ngắn mạch có trị số lớn nhất.              

2.2.3. Đối với các thiết bị điện để hở có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng điện có trung tính cách ly cần phải đựơc nối đất thành một vòng xung quanh diện tích đặt thiết bị ở độ sâu không nhỏ hơn 0,5m và mạch vòng này đựơc nối với thiết bị cần nối đất. Khi đất có điện trở suất lớn hơn 500 Ωm, nếu như điện trở của trang bị nối đất lớn hơn 10Ω thì phải đặt thêm các điện cực nối đất dọc theo các dây thiết bị về phía đi lại vận hành ở độ sâu 0,5m và cách móng hoặc cách bệ đặt thiết bị 0,8 đến 1,0m.             

2.3. Nối đất các thiết bị điện áp đến 1000V có trung tính nối đất trực tiếp.           

2.3.1. Điểm trung tính của máy phát, máy biến áp về phía điện áp đến 1000V phải đựơc nối với cực nối đất bằng dây nối đất. Tiết diện của dây nối đất không đựơc nhỏ hơn quy định ở bảng 1 của tiêu chuẩn này.        

Không cho phép sử dụng dây không làm việc từ điểm trung tính của máy phát hoặc máy biến áp đến bảng lắp thiết bị phân phối làm dây nối đất của máy biến áp hoặc máy phát.           

Các cực nối đất phải đựơc đặt trực tiếp ở gần máy, trong trừơng riêng (ví dụ ở các trạm trong phân xửơng) thì cho phép đặt cực nối đất cạnh từơng nhà.          

2.3.2. Điện trở của trang bị nối đất nối với điểm trung tính của máy phát  hoặc máy biến áp hoặc đầu ra của nguồn điện một pha ở bất kỳ thời điểm nào trong năm không đựơc lớn hơn 2;4 và 8Ω , tương đương với điện áp dây nối là 66; 380 và 220V đối với nguồn điện ba pha; hoặc 380; 220 và 127V đối với nguồn điện một pha. Giá trị điện trở này đựơc phép tính đến cả nối đất tự nhiên và nối đất lặp lại cho dây không của đừơng dây tải điện trên không điện áp đến 1000V khi số đừơng dây đi ra không ít hơn hai. Khi có điện trở của trang bị nối đất đựơc đặt ngay dứơi hay bên cạnh máy phát, máy biến áp hoặc đầu ra của nguồn điện một pha không đựơc lớn hơn; 15; 30 và 60Ω tương ứng khi điện áp dây: 660; 380; và 220V đối với nguồn điện ba pha và 380; 220 và 127V đối với nguồn điện một pha.          

Khi điện trở suất của đất lớn hơn 100Ωm cho phép tăng điện trở nối đất quy định trên lên 0,01p lần, nhưng không đựơc lớn hơn 10 lần (p tính bằng Ωm).          

2.4. Nối đất các thiết bị điện có điện áp đến 1000V trong mạng có trung tính cách ly.          

2.4.1. Điện trở của trang bị nối đất sử dụng để nối đất thiết bị điện không đựơc lớn hơn 4Ω.           

Trong trừơng hợp công suất của máy phát hoặc máy biến áp là 100kVA và nhỏ hơn thì cho phép điện trở của trang bị nối đất không lớn hơn 10Ω. Nếu máy phát hoặc máy biến áp làm việc song song thì cho phép điện trở là 10Ω khi tổng công suất của chúng không lớn hơn 100kVA.                 

2.5. Nối đất các thiết bị điện ở những vùng có điện trở suất lớn.               

2.5.1. Trang bị nối đất của các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng có điểm trung tính nối đất hiệu quả ở những vùng đất có điện trở suất lớn cho phép thực hiện chỉ theo yêu cầu đối với điện áp chạm.                 

Trong các vùng đất có đá thì cho phép đặt các điện cực nối đất nông hơn so với yêu cầu nhưng không đựơc nhỏ hơn 0,15m. Ngòai ra không cần bố trí các cọc nối đất ở các cửa ra vào.             

2.5.2. Việc lắp đặt các cục nối đất nhân tạo ở các vùng đất có điện trở suất lớn cần đựơc thực hiện theo các phương pháp sau đây.           

a) Tăng chiều dài cọc nối đất nếu như điện trở của suất giảm theo độ sâu.            

b) Đặt các cực nối đất ở xa, nếu như xung quanh đó (đến 2 km) có chỗ có điện trở suất nhỏ hơn.         

c) Cải tạo đất để làm giảm điện trở suất của đất (dùng bột sét, bột bentonit hoặc than chì… trộn với các chất phụ gia khác).             

2.5.3. Đựơc phép tăng giá trị điện trở của trang bị nối đất theo yêu cầu của tiêu chuẩn này lên 0,002p lần nhưng không quá 10 lần (p tính bằng Ω m) khi đất có điện trở suất lớn hơn 500Ω m đối với các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V và các thiết bị điện có điện áp đến 1000V có điểm tính trung cách ly nếu thực hiện các biện pháp ở điều 2.5.2 có chi phí quá cao.             

3. NỐI “KHÔNG” CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN.             

3.1. Để nối “không” các thiết bị điện, các bộ phận kim lọai của thiết bị điện đựơc dẫn ra ở điều 1.5 phải đựơc nối với dây “không” bảo vệ (hoặc mạch vòng nối “không”) dẫn từ điểm trung tính máy phát hay máy biến áp (đối với mạng điện xoay chiều ba pha) hoặc từ đầu ra đựơc nối đất (đối với nguồn một pha), hoặc từ điểm giữa đựơc nối đất (đối với mạng điện một chiều).          

3.2. Khi nối “không” thiết bị điện, để đảm bảo ngắt tự động phần bị sự cố thì điện dẫn của dây pha và dây “không” bảo vệ phải đảm bảo khi có chạm vỏ hoặc chạm ra dây “không” bảo vệ, dòng điện ngắn mạch không nhỏ hơn:              

- 3 lần dòng điện danh định của bộ phận ngắt không điều chỉnh hoặc dòng chỉnh định của bộ phận ngắt có điều chỉnh của áptomat có đặc tính dòng điện ngựơc.         

- 3 lần dòng điện danh định của dây chảy ở cầu chảy gần nhất.       

Dòng điện tác động tức thời nhân với hệ số xét đến sự sai lệch (theo số liệu nhà máy) và nhân với hệ số dự trữ là 1.1, khi bảo vệ bằng aptomat có bộ ngắt điện từ, khi không có số liệu nhà máy thì bội số dòng điện ngắn mạch so với dòng điện chỉnh định phải lấy không nhỏ hơn 1,4 đối với aptomat có dòng điện danh định đến 100A và không nhỏ hơn 1,25 đối với aptomat có dòng điện danh định lớn hơn100A.     

Đọan dẫn tòan phần của dây “không” bảo vệ trong tất cả các trừơng hợp không đựơc nhỏ hơn 50% điện dẫn của dây pha.            

3.3. Khi tính tóan lựa chọn dây chảy hoặc dòng chỉnh định của aptomat bảo vệ các động cơ điện cần xét ảnh hửơng của tổng trở mạng điện tới điều kiện khởi động của động cơ để tăng độ nhạy của thiết bị bảo vệ.               

3.4. Khi nối “không” cho các thiết bị và các bô phận trên đừơng dây tải điện trên không thì phải nối với dây “không” làm việc đựơc lắp trên cùng cột điện với dây pha.          

3.5. Ở cuối các đừơng dây cung cấp điện (hoặc các nhánh rẽ) có chiều dài lớn hơn 200m cũng như ở đầu vào từ đừơng dây đến các thiết bị điện cần nối “không” phải có nối đất lặp lại cho dây “không” bảo vệ (hoặc dây “không” làm việc, nếu dây này đựơc nối “không”).                

Trong trừơng hợp này, trứơc hết nên sử dụng nối đất tự nhiên như móng cột và nối đất chống sét của đừơng dây. Nối đất lặp lại ở các phân xửơng nên nối vào các mạch vòng nối “không” hay dây “không” bảo vệ ở hai điểm trở lên.                

Nếu như không yêu cầu bố trí nối đất dày hơn để chống sét thì nối đất lặp lại chỉ cần đặt ở các vị trí trên.         

Nối đất lặp lại của dây “không” trong lứơi điện một chiều phải là các cục nối đất nhân tạo và các cục này không đựơc nối đất với đừơng ống đặt ngầm trong đất. Đựơc phép sử dụng trang bị nối đất chống sét trên đừơng dây điện một chiều để làm nối đất lặp lại cho dây “không”.          

Dây dẫn để nối dây “không” với nối đất lặp lại phải đựơc chọn theo dòng điện lâu dài có trị số không nhỏ hơn 25A. Để đảm bảo độ bền cơ học, các dây dẫn này phải có kích thứơc không nhỏ hơn kích thứơc quy định ở bảng 1.          

3.6. Điện trở của tất cả nối đất lặp lại (kể cả nối đất tự nhiên) cho dây “không” của mỗi đừơng dây trên không ở bất kỳ thời điểm nào trong năm không đựơc lớn hơn 5; 10; và 20Ω tương ứng khi điện áp dây 660, 380 và 220V đối với nguồn điện ba pha hoặc 380, 220 và 170V đối với nguồn điện một pha. Trong trừơng hợp này điện trở của mỗi cụm nối đất lặp lại không đựơc lớn hơn 15; 30; và 60Ω tương ứng với các cấp điện áp đã nêu trên.             

 Khi điện trở của đất lớn hơn 100Ωm thí đựơc phép tăng trị số của điện treo ở quy định trên dây lên 0,01p lần, nhưng không đựơc lớn hơn 10 lần (p đo bằngΩ m).                  

3.7. Để nâng cao mức an tòan, nên sử dụng dây “không” bảo vệ riêng, tách biệt với “không” làm việc (mạng 3 pha 5 dây) hoặc một phần dây “không” bảo vệ, tách riêng ra từ dây “không” làm việc để nối “không” cho thiết bị điện.           

Khi dây “không” bảo vệ đi song song và cạng các dây pha thì dây “không” bảo vệ phải có cách điện bằng cách điện dây pha. Trong trừơng hợp dây “không” bảo vệ đựơc bố trí hòan tòan tách biệt với dây pha và không dùng để cấp điện cho phụ tải một pha thì dây này không cần cách điện.               

3.8. Dây “không” bảo vệ hoặc dây “không” làm việc đựơc để nối dây “không” phải đựơc chọn theo dòng điện làm việc lâu dài. Vỏ và kết cấu đỡ của thanh dẫn và thanh cái của thiết bị phân phối trọn bộ (tủ điều kiện, bảng phân phối, bằng lắp ráp…) cũng như vỏ nhôm hoặc vỏ chì của dây cáp đựơc sử dụng để làm dây “không” làm việc và dây “không” bảo vệ không yêu cầu phải có cách điện.                      

Để tăng điện dẫn mạch pha dây không cho phép cách điện đặt tách biệt giữa dây pha và dây “không” làm việc để làm dây “không” bảo vệ riêng nhưng không đựơc sử dụng dây dẫn này để cung cấp điện cho phụ tải một pha..       

3.9. Không đựơc phép sử dụng dây “không” bảo vệ của một đừơng dây nối “không” cho thiết bị đựơc cung cấp điện từ đừơng dây khác.         

3.10. Để cân bằng thế phải nối tất cả các kết cấu kim lọai có sẵn trong khu vực đặt thiết bị điện và các kết cấu nối đất tự nhiên khác với mạch vòng nối “không” hoặc với dày không bảo vệ và vỏ thiết bị điện.             

3.11. Khi thực hiện nối “không”, nếu điều kiện cắt của thiết bị bảo vệ không thỏa mãn (dòng danh định của cầu chảy hay đồng dòng tác động của aptomat quá lớn) thì cho phép dùng biện pháp sau bằng thế để bổ sung trong, trừơng hợp này, tổng chiều dài các điện cực sau bằng thế phải đựơc xác định qua tính tóan để đảm bảo trị số điện áp trạm không vựơt quá trị số giới hạn an tòan.    

3.12. Ở các điểm cơ khí nhỏ, trên các công trừơng xây dựng.v.v… có các thiết bị điện, máy điện di động, cầm tay có cấu trúc nhỏ, nếu kéo dài “không” đến thiết bị điện có gặp khó khăn hoặc không kinh tế thì cho phép dùng biện pháp nối đất vỏ thiết bị điện làm biện pháp bảo vệ. Khi đó phải đảm bảo điều kiện của thiết bị bảo vệ lúc có ngắn mạch trạm vỏ.           

4. TRANG BỊ NỐI ĐẤT VÀ NỐI KHÔNG.

4.1. Điện cực nối đất.

4.1.1. Những bộ phận sau đây đựơc sử dụng để làm nối đất tự nhiên:

a) Các ống dẫn trứơc và các ống dẫn bằng kim lọai khác đặt dứơi đất, trừ các đừơng ống dẫn các chất lỏng dễ cháy, khí và hợp chất cháy, nổ;

b) Các ống trộn trong đất của giếng khoan;

c) Các kết cấu kim lọai và bê tông, cốt thép nằm dứơi đất của nhà và công trình xây dựng.

d) Các đừơng ống kim lọai của công trình thủy lợi;

e) Vỏ bọc chì của dây cáp đặt trong đất. Không đựơc phép sử dụng vỏ nhôm của dây cáp để làm cực nối đất tự nhiên;

 Khi có hai đừơng cáp trở lên thì đựơc phép dùng vỏ cáp làm nối đất duy nhất;

f) Nối đất của cột điện thuộc đừơng dây tải điện đã đựơc nội với trang bị nối đất của thiết bị điện bằng dây chống sét của đừơng dây, nếu như dây chống sét không bị cách ly với cột của đừơng dây.

g) Dây không của đừơng dây tải điện trên không điện áp đến 1000V có nối đất đắp lại, khi số đừơng dây không ít hơn hai.

h) Đừơng ray của đừơng sắt trục không điện khí hóa, đừơng ray của cần trục, đừơng ray nội bộ xí nghiệp, nếu như giữa các thành ray đựơc nối với nhau bằng cầu nối.

4.1.2. Các cụm nối đất phải đựơc nối với trục nối đất ít nhất ở hai chỗ khác nhau. Yêu cầu này không áp dụng với cột điện của đừơng dây tải điện trên không, và với vỏ kim lọai của cáp.

4.1.3. Nên dùng thép để làm điện cực nối đất nhân tạo. Các điện cực nối đất nhân tạo không đựơc sơn.

Kích thứơc nhỏ nhất của điện cực nối đất nhân tạo bằng thép như sau:

- Đừơng kính cực nối đất tròn (mm).

- Không mạ kẽm.                                                                    10

- Mạ kẽm.                                                                                6

- Tiết diện của cục nối đất chữ nhật (mm2).              48

- Bề dày của cực nối đất chữ nhật.

và bề dày của thép góc, mm:                                     4

Tiết diện của điện cực nối đất nằm ngang cho thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V đựơc chọn theo độ bền về nhiệt (xuất phát từ nhiệt độ cống nóng cho phép là 4000C)

Không đựơc bố trí (hoặc sử dụng) các điện cực nối đất ở những chỗ đất bị khô do tác dụng của nhiệt tỏa ra ở các đừơng ống.

Hào đặt điện cực nối đất phải đựơc lắp đầy bằng đất đồng nhất, không đựơc có đá răm và vật liệu xây dựng.

Trong trừơng hợp diện cực nối đất có thể bị rỉ thì phải thực hiện một trong những biện pháp sau đây:

- Tăng tiết điện cục nối đất phù hợp với thời gian sử dụng của nó.

- Sử dụng cục nối đất mạ kẽm:

- Sử dụng biện pháp bảo vệ bằng điện:

Cho phép sử dụng điện cực nối đất bằng bê tông dẫn điện làm nối đất nhân tạo.

4.2. Dây nối đất và dây “không” bảo vệ.

4.2.1. Để làm dây nối đất và dây “không” bảo vệ có thể sử dụng.

a) Dây “không” làm việc (để làm dây “không” bảo vệ).

b) Các dây dẫn chỉ dành riêng cho mục đích này;

c) Kết cấu kim lọai của nhà (các xà, các cột v.v…)

d) Cốt thép của kết cấu xây dựng và móng bằng bê tông cốt thép;

e) Các kết cấu kim lọai của công trình công nghệ đừơng cầu trục, khung của thiết bị phân phối, hành lang, sàn thang máy, cần cẩu, thiết bị nâng, các đừơng ống v.v…

f) Các ống thép của bộ dẫn điện;

g) Vỏ nhôm của cáp;

h) Vỏ kim lọai và kết cấu đỡ thanh dẫn, các hộp và máng bằng kim lọai của thiết bị điện;

i) Các ống kim lọai đựơc lắp đặt hở cố định, có công dụng khác nhau trừ các ống dẫn các chất và hợp chất cháy nổ và hệ thống đừơng ống dẫn nứơc thải hệ thống đừơng chính.

Cho phép sử dụng các dây dẫn, các kết cấu và các chi tiết khác đựơc nêu trên đây làm dây nối đất hoặc dây “không” bảo vệ duy nhất, nếu như chúng đảm bảo đừơng dẫn theo tiêu chuẩn này và đảm bảo dẫn điện liên tục trên tòan bộ chiều dài đựơc sử dụng. Dây nối đất và dây “không” bảo vệ cần đựơc bảo vệ chống ăn mòn.

4.2.2. Cấm sử dụng vỏ kim lọai của dây dẫn kiểu ống dẫn cáp treo của đừơng dây dẫn điện, vỏ kim lọai của các ống cách điện, các tay nắm kim lọai, vỏ chì của dây dẫn điện và cáp để làm dây nối đất và dây “không” bảo vệ. Chỉ cho phép dùng vỏ chì của cáp vào mục đích trên trong lứơi đện thành phố có điện áp 220V/127V và 380/220V khi cải tạo.

Các hộp cáp và các hộp dấu dây cần phải nối với vỏ kim lọai bằng cách hàn hoặc bằng bu lông.

4.2.3. Bố trí các đừơng trục nối đất hoặc nối “không” về các mạch rẽ về trục này trong các phân xửơng và ngòai trời phải đảm bảo để kiểm tra đựơc. Những mạch rẽ từ trục chính đến thiết bị điện có điện áp đến 1000V, đựơc phép đặt ngầm dứơi nền sàn gạch v.v…và phải đựơc bảo vệ chống bị ăn mòn. Những mạch rẽ này không đựơc có mối nối.

Đối với các thiết bị ở ngoài trời, cho phép đặt dây nối đất và dây “không” bảo vệ dưới đất, dứơi nền hoặc theo mép của bệ máy, móng của thiết bị công nghệ.v.v…

Không đựơc sử dụng dây có cách điện trong đất để làm dây nối đất và dây “không” bảo vệ.

4.2.4. Dây nối đất và dây “không” bảo vệ của các thiết bị điện có điện áp tới 1000V phải có kích thứơc không hỏ hơn kích thứơc quy định ở bảng 1.

4.2.5. Ở các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V có điểm trung tính nối đất hiệu quả, tiết diện của dây nối đất phải đựơc chọn sao cho khi có dòng điện ngắn mạch một pha lớn nhất chạy qua thì nhiệt độ của dây nối đất không lớn hơn 4000C (phát nóng tức thời phù hợp với thời gian tác động của thiết bị bảo vệ chính và thời gian cắt tòan phần của máy cắt).

4.2.6. Ở các thiết bị điện có điện trung tính cách ly thì điện dẫn của dây nối không đựơc nhỏ hơn 1/3 điện dẫn của dây pha, còn tiết diện không đựơc nhỏ hơn quy định ở bảng 1. Không yêu cầu sử dụng dây đồng có tiết diện lớn hơn 25mm2, dây nhôm 35mm2 và dây thép tiết diện lớn hơn 120mm2.

Trong các phân xửơng sản xuất các thiết bị điện có điện áp lớn 1000V thì các trục nối đất làm bằng thép phải có tiết diện không nhỏ hơn 100mm2.

Bảng 1.

Tên gọi

 

Đồng

 

Nhôm

Thép

Trong nhà

Ngoài trời

Trong đất

1

2

3

4

5

6

Dây trần tiết diện mm2

Đừơng kính, mm

Dây dẫn có bọc cách điện; tiết diện,mm2

Lõi nối đất và nối không của dây dẫn và dây cáp nhiều lõi trong cùng một vỏ bảo vệ chung với các dây pha; tiết diện,mm2:

Thép góc bề dày của gờ

Thép dẹt: tiết diện, mm2

Bề dày,mm

Đừơng ống dẫn nứơc và dẫn khí (bằng thép); Bề dày của thành ống,mm

Đừơng ống (bằng thép): bề dày của thành ống,mm.

4

-

1,5

 

 

 

 

1

-

-

-

 

 

-

 

-

6

-

2,5

 

 

 

 

2,5

-

-

-

 

 

-

 

-

5

5

-

 

 

 

 

-

2

24

3

 

 

2,5

 

1,5

-

5

-

 

 

 

 

-

2,5

48

4

 

 

2,5

 

2,5

-

10

-

 

 

 

 

-

4

48

4

 

 

3,5

 

-

Chú thích: Khi đặt dây dẫn trong ống thì tiết diện của dây “không” bảo vệ đựơc phép lấy bằng 1mm2, nếu như dây pha có cùng tiết diện như vậy.

4.2.7. Không cho phép sử dụng dây “không” làm việc của các dụng cụ điện di động một pha và một chiều làm dây “không” bảo vệ.

Để nối đất “không” cho các thiết bị điện này phải sử dụng dây thứ ba riêng. Dây dẫn này đựơc nối với dây “không” làm việc hoặc dây “không” bảo vệ trong các hộp dấu dây trên các bảng phân phối điện tử bảng lắp ráp v.v…

4.2.8. Trong mạch dây nối đất và dây “không” bảo vệ không đựơc lắp các thiết bị cắt mạch và cầu chảy.

Cho phép lắp thiết bị đóng cắt trong mạch dây “không” làm việc nếu như dây này đồng thời đựơc sử dụng để nối “không”. Thiết bị đóng cắt này phải cắt các dây dẫn có điện đồng thời với cắt dây “không” làm việc. Những thiết bị đóng cắt một cực phải đựơc lắp ở các dây pha mà không đựơc lắp vào dây “không”.

4.2.9. Trong các phân xửơng khô ráo không có các chất ăn mòn cho phép đặt dây nối đất và dây “không” bảo vệ trực tiếp trên từơng nhà.

Trong các phân xửơng ẩm ứơt, đặc biệt ẩm ứơt và trong các phân xửơng có các chất ăn mòn thì dây nối đất và dây “không” bảo vệ phải đựơc đặt cách từơng nhà không nhỏ hơn 10mm.

4.2.10. Các dây nồi đất và dây “không” bảo vệ phải đựơc bảo vệ trách ăn mòn của hóa chất. Ở những chỗ các dây nàygiao chéo với các dây cáp, với các đừơng ống, với các đừơng ray, ở những chỗ đi vào nhà v.v… mà dây nối đất và dây “không” bảo vệ có thể bị hư hỏng do tác động cơ học thì những dây này phải đựơc đặt trong ống bảo vệ.

4.2.11. Dây nối đất và dây “không” bảo vệ khi đi qua từơng và qua trần ngăn phải đựơc chèn chặt không đựơc có các mối nối và các mạch rẽ.

4.2.12. Dây nối đất và dây “không” bảo vệ, dây cân bằng thế phải có ký hiệu màu trên suốt chiều dài bằng cách kết hợp màu xanh và màu vàng. Cho phép chỉ ghi ký hiệu màu ở các chỗ nối và chỗ phân nhánh khi không thể ghi ký hiệu trên suốt chiều dài dây.

4.2.13. Không cho phép sử dụng dây nối đất và dây “không” bảo vệ để làm việc khác.

4.3. Nối dây nối đất và dây “không” bảo vệ

4.3.1. Nối dây nối đất với nhau và dây “không” bảo vệ với nhau phải bảo đảm tiếp xúc chắc chắn và đựơc thực hiện bằng cách hàn Dây “không” bảo vệ phải đựơc nối với mạch vòng nối “không” ít nhất là hai điểm.

Trong các phân xưởng và ở ngòai trời không có các chất ăn mòn thì đựơc phép nối các dây nối đất và dây “không” bảo vệ bằng các biện pháp khác. Trong trừơng hợp này cần phải có biện pháp chống rỉ, chống nới lỏng.

Cho phép nối dây nối đất và dây “không” bảo vệ cho thiết bị điện và cho đừơng dây dẫn điện trên không bằng những biện pháp như nối dây pha.

Phải nối dây nối đất và dây “không” bảo vệ ở những chỗ có thể đến kiểm tra đựơc.

4.3.2.Các ống thép của đừơng dẫn điện, các hộp máng, và các kết cấu khác đựơc sử dụng làm dây nối đất hoặc dây “không” bảo vệ phải có mối nối đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Phải đảm bảo mối tiếp xúc chắc chắn giữa các ống thép với vỏ của thiết bị điện và giữa các đừơng ống với các hộp kim lọai.

4.3.3. Vị trí và số điểm nối dây nối đất với cực nối đất tự nhiên kéo dài (ví dụ nối với đừơng ống) phải đựơc lực chọn để khi tách cực nối đất ra sửa chữa thì vẫn bảo đảm đựơc giá trị điện trở tính tóan của trang bị nối đất. Các đồng hồ đo nứơc, van, khóa v.v… phải có cầu nối để bảo đảm mạch nối đất liên tục.

4.3.4. Khi nối dây nối đất và dây “không” bảo vệ với các bộ phận của thiết bị điện thì phải dùng bu lông hoặc hàn. Mối nối phải bố trí ở chỗ dễ kiểm tra.

Đối với các mối nối bằng bu lông phải có biện pháp chống rỉ và chống bị nới lỏng.

Để nối đất và nối “không” cho các thiết bị thừơng đựơc tháo rời ra hoặc đựơc đặt trên các bộ phận chuyển động hoặc rung, lắc thì phải dùng những dây dẫn mềm.

4.5.3. Mỗi thiết bị điện cần nối đất hoặc nối “không” phải đựơc nối với lứơi nối đất hoặc dây “không” bằng các nhánh riêng biệt. Không cho phép đấu nối tiếp các thiết bị điện vào dây nối đất hoặc dây “không” bảo vệ.

5. NỐI ĐẤT VÀ NỐI KHÔNG THIẾT BỊ ĐIỆN DI ĐỘNG VÀ CẦM TAY.

5.1. Nối đất và nối “không” thiết bị điện cầm tay.

5.1.1. Các dụng cụ điện cầm tay phải đựơc cung cấp điện từ lứơi điện có điện áp không lớn hơn 380/220V

Tùy thuộc vào mức nguy hiểm của gian đặt thiết bị mà các dụng cụ điện cầm tay có thể đựơc cung cấp điện trực tiếp từ lứơi điện, hay qua máy cách ly hoặc qua biến áp hạ áp.

Vỏ kim lọai của các dụng cụ điện cầm tay phải đựơc nối đất hoặc dây “không”, trừ các dụng cụ điện có cách điện kép hoặc đựơc cung cấp điện từ máy biến áp cách ly.

5.1.2. Phải nối đất hoặc dây “không”cho các dụng cụ điện cầm tay bằng các dây riêng (dây thứ ba đối với dây một chiều và một pha, dây thứ tư đối với dụng cụ điện ba pha). Nên đặt dây này cùng vỏ với các dây pha và nối với vỏ của dụng cụ điện. Tiết diện của dây này nên lấy bằng tiết diện của dây pha. Không cho phép sử dụng dây “không” làm việc đặt  trong cùng một dây chung để làm nối đất hoặc dây nối“không”.

Các lõi của dây dẫn và của dây cáp đựơc sử dụng để làm nối đất hoặc dây “không” cho các dụng cụ điện cầm tay phải là dây đồng mềm có tiết diện không nhỏ hơn 1,5mm2 đối với điện cầm tay dùng trong câm nghiệp và không nhỏ hơn 0,75mm2 dụng cụ điện cầm tay dùng trong sinh họat.

5.1.3. Ổ phích cắm, ổ cắm điện của các dụng cụ điện cầm tay; dây dẫn về phía nguồn cung cấp phải đựơc đấu vào ổ cắm, còn dây dẫn về phía dụng cụ điện thì phải đựơc đấu vào phích cắm.

Các phích, ổ cắm nên có tiếp điểm riêng để nối  đất hoặc dây “không” bảo vệ. Những tiếp điểm này phải đảm bảo đóng mạch trứơc khi các điểm của dây pha đựơc đóng vào mạch điện. Còn khi ngắt mạch thì thứ tự phải ngựơc lại.

Cấu tạo của phích cắm phải lọai trừ khả năng cắm nhầm tiếp điểm nối đất hoặc dây “không”.

Nếu như vỏ của ổ cắm làm bằng kim loại thì phải nối vỏ với tiếp điểm nối đất hoặc dây “không” của nó.

5.2. Nối đất hoặc dây “không”thiết bị điện di động.

5.2.1. Khi cung cấp điện cho các dụng cụ điện cố định từ nguồn di đống độc lập thì chế độ trung tính của nguồn cung cấp và các biện pháp bảo vệ phải phù hợp với chế độ trung tính và các biện pháp bảo vệ đựơc áp dụng trong mạng điện của các dụng cụ điện cố định.

5.2.2. Khi cung cấp điện cho các dụng cụ điện của các thiết bị di động từ nguồn điện di động và cố định có trung tính cách ly thì các biện pháp bảo vệ thì đựơc áp dụng là nối đất bảo vệ kết hợp với nối vỏ thiết bị với vỏ của nguồn cung cấp hoặc kết hợp với cắt bảo vệ.

Không cần nối vỏ của nguồn điện với vỏ của các thiết bị nếu như nguồn cung cấp và thiết bị di động có các mạch vòng nối đất bảo vệ riêng, bảo đảm đựơc mức điện áp chạm cho phép khi có ngắn mạch ra vỏ của thiết bị điện.

5.2.3. Khi cung cấp điện cho các dụng cụ điện của các thiết bị di động từ nguồn điện di động độc lập thì điểm trung tính của lứơi điện ba pha ba dây và ba pha bốn dây dẫn, cũng như các đầu ra của lứơi điện một pha hai dây dẫn, phải đựơc cách ly. Trong trừơng hợp này đựơc phép thực hiện nối đất bảo vệ chỉ cho nguồn cung cấp điện và dùng dây nối vỏ dụng cụ điện với vỏ nguồn điện.

5.2.4. Khi cung cấp điện cho các dụng cụ điện của các thiết bị di động từ nguồn điện di động độc lập có trung tính cách ly thì cho phép tính trang bị nối đất theo yêu cầu về điện trở hoặc theo điện áp chạm khi có một pha ngắn mạch ra vỏ.

Khi nối đất đựơc thực hiện theo yêu cầu về điện trở của nó không đựơc vượt quá 25Ω.

Đựơc phép tăng giá trị điện trở của trang bị nối đất đã nêu trên phù hợp với điều2.5.3.

5.2.5. Cho phép không thực hiện nối đất bảo vệ cho các dụng cụ điện của các thiết bị di động đựơc cung cấp điện từ nguồn di động độc lập có trung tính cách ly, trong những trừơng hợp sau:

a) Nếu như nguồn cung cấp điện và các dụng cụ điện đựơc bố trí trực tiếp trên thiết bị di động, còn vỏ của chúng có thể nối với nhau và nguồn điện này không cung cấp cho các thiết bị điện khác.

b) Nếu như nguồn điện này không  cung cấp điện cho các thiết bị điện khác, và thiết bị điện di động đựơc đặt cách nguồn điện không xa hơn 50m, còn vỏ của nguồn điện và vỏ thiết bị đựơc nối với nhau.

Số lựơng thiết bị điện và chiều dài của đừơng cáp cung cấp điện cho các thiết bị này không quy định nếu như trị số điện áp chạm trong trừơng hợp ngắn mạch chạm đất một pha không lớn hơn giá trị quy định.

c) Nếu như điện trở của trang bị nối đất đựơc tính tóan theo điện áp chạm khi có ngắn mạch một pha chạm vỏ lớn hơn điện trở nối đất làm việc của thiết bị kiểm tra cách điện.

5.2.6. Vỏ của dụng cụ điện thuộc thiết bị di động phải đựơc nối chắc chắn với vỏ của chính thiết bị di động ấy.

5.2.7. Để làm dây nối vỏ của nguồn cung cấp điện với vỏ của thiết bị di động có thể sử dụng:

a) Lõi thứ 5 của dây cáp trong mạng điện ba pha có dây “không”: làm việc.

b) Lõi thứ 4 của dây cáp trong mạng điện ba pha không có dây “không”: làm việc.

c) Lõi thứ 3 của dây cáp trong mạng điện một pha điện dẫn của dây nối với vỏ phải phù hợp với quy định ở phần 3.

5.2.8. Dây nối đất, dây “không” bảo vệ và dây nối giữa vỏ của các thiết bị phải là dây đồng mềm có tiết diện bằng tiết diện dây pha và nên cùng ở trong vỏ chung với các dây pha.

Trong mạng điện có trung tính cách ly cho phép đặt dây nối đất và dây nối vỏ thiết bị riêng biệt với dây pha. Trong trừơng hợp này tiết diện của chúng không đựơc nhỏ hơn  2,5mm2.

5.2.9. Ở nguồn điện độc lập di động ba pha cho phép sử dụng đọan dây “không” làm việc từ trung điểm máy phát đến cực đấu dây trên bảng điện của thiết bị phân phối để làm dây nối đất.

5.2.10. Đối với thiết bị di động có nguồn cung cấp di động độc lập thì cho phép lắp dụng cụ đóng cắt ở các dây dẫn của mạng điện ba pha và một pha và ở dây nối vỏ của thiết bị điện.

6. KIỂM TRA NỐI ĐẤT, NỐI “KHÔNG”.

6.1. Trang bị nối đất và nối “không” thiết bị điện cần phải đựơc kiểm tra khi nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thừơng.

6.2. Kiểm tra nghiệm thu đựơc thực hiện sau khi trang bị nối đất và nối “không”  đã đựơc lắp đặt xong, trứơc khi đưa vào sử dụng và tiến hành theo hai bứơc.

- Đối với các phần ngâm chôn dứơi đất hay trong kết cấu: phải đựơc kiểm tra trứơc khi lắp đặt hay lắp kín.

- Đối với hệ thống phải đựơc kiểm tra sau khi hòan thiện để đưa vào sử dụng.

6.3. Kiểm tra định kỳ đựơc thực hiện theo thời gian quy định sau:

a) Khi thiết bị điện đựơc bố trí ở những nơi nguy hiểm; một năm một lần.

b) Khi thiết bị điện đựơc bố trí ở những nơi đặc biệt nguy hiểm; sáu tháng một lần.

c) Khi thiết bị điện đựơc bố trí ở những nơi ít nguy hiểm; hai năm một lần.

6.4. Kiểm tra bất thừơng (đột xuất) đựơc thực hiện theo quy định.

a) Khi xảy ra tai nạn, sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn.

b) Sau khi sửa chữa trang bị nối đất, nối “không” hoặc lắp đặt lại thiết bị.

c) Sau khi có lụt, bão, mưa lớn gây ảnh hửơng đến chất lựơng của trạng bị nối đất, nối “không”

d) Khi xây dựng mới hay sửa chữa các công trình khác có khả năng gây hư hỏng các bộ phận của trang bị nối đất, nối “không”.

6.5. Nội dung kiểm tra nghiệm thu gồm có:

a) Kiểm tra việc lắp đặt thực tế so với thiết kế.

b) Kiểm tra việc sử dụng vật liệu theo yêu cầu thiết kế;

c) Kiểm tra tòan bộ các mối hàn, mối nối xem xét về độ bền cơ học điện trở tiếp xúc.

d) Kiểm tra biện pháp chống ăn mòn, rỉ.

e) Kiểm tra việc bảo vệ mạch dẫn đi qua các khe lún khe co dãn và chứơng ngại khác;

g) Kiểm tra các biện pháp chống điện áp chạm và diện áp bứơc ở những nơi cần thiết.

h) Kiểm tra việc lấp đất  và đo điện trở nối đất;

i) Kiểm tra điện trở mạch pha dây “không” và khả năng cắt của thiết bị bảo vệ (kích thứơc, quy cách dây chảy, dòng chỉ địng của aptomat).

Việc kiểm tra đựơc thực hiện qua xem xét bằng mắt, dùng thứơc đo, máy đo điện trở nối đất, máy đo điện trở mạch pha- dây “không” v.v…

6.6. Nội dung kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất gồm có:

a) Đo điện trở nối đất, điện trở mạch pha - dây “không”.

b) Kiểm tra tòan bộ trang bị nối đất, nối “không”.

c) Kiểm tra các mối hàn, mối nối.

d) Kiểm tra tìng trạng các lớp mạ hoặc sơn chống ăn mòn, rỉ;

g) Kiểm tra các mặt tiếp xúc điện;

h) Kiểm tra phần ngâm, những chỗ nghi ngờ (đào lên xem và đo đạc).

i) Kiểm tra các mạch dẫn đi qua chứơng ngại;

k) Kiểm tra tình trạng của đất. 

PHỤ LỤC I CỦA TCVN 4756-89

THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA

1. Tương ứng với các biện pháp an tòan điện, các thiết bị điện đựơc chia ra như sau:

- Các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng điện trung tính có nối đất hiệu quả.

- Các thiết bị điện có điện áp lớn hơn 1000V trong mạng điện cách ly (có dòng điện ngắn mạch chạm đất nhỏ).

- Các thiết bị điện có điện áp đến 1000V trong mạng điện trung tính có nối đất trực tiếp.

- Các thiết bị điện trong mạng có điện áp đến 1000V có điểm trung tính cách ly.

2. Mạng điện có trung tính nối đất hiệu quả là mạng điện pha điện áp lớn hơn 1000V có hệ số quá điện áp khi ngắn mạch chạm đất không lớn hơn 1,4.

Hệ số quá điện áp khi ngắn mạch chạm đất trong mạng điện ba pha là tỷ số giữa điện áp của pha không bị sự cố tại điểm ngắn mạch chạm đất và điện áp pha tại điểm đó trứơc khi có ngắn mạch.

3. Trung tính nối đất trực tiếp là trung điểm của máy biến áp hoặc máy phát điện đựơc nối trực tiếp với trang bị nối đất hoặc đựơc nối với đất qua một điểm trở nhỏ (ví dụ qua biến dòng).

4. Trung tính cách ly là trung điểm của máy biến áp hoặc máy phát điện không đựơc nối với trang bị nối đất hoặc đựơc nối với trang bị nối đất qua thiết bị phát tín hiệu, đo lừơng, bảo vệ; cuộn dập hồ quang đã đựơc nối đất và qua các thiết bị tương tự khác có điện trở lớn.

5. Nối đất là nối các bộ phận bất kỳ của thiết bị điện hay của thiết bị khác với trang bị nối đất.

6. Nối đất làm việc là nối đất một điểm nào đó thuộc phần dẫn điện của thiết bị điện nhằm bảo đảm chế độ làm việc của thiết bị điện.

7. Trang bị nối đất là tất cả các điện cực nối đất và dây nối đất.

8. Điện cực nối đất là các vật dẫn điện hay một nhóm các vật dẫn điện đựơc liên kết trực tiếp với nhau và tiếp xúc trực tiếp với đất.

9. Điện cực nối đất nhân tạo là các điện cực đựơc sử dụng riêng cho mục đích nối đất.

10. Điện cực nối đất tự nhiên là các bộ phận dẫn điện của các đừơng ống, của nhà và công trình (sản xuất hay các công trình tương tự) tiếp xúc trực tiếp với đất và đựơc sử dụng cho mục đích nối đất.

11. Đừơng trục nối đất hay nối “không” là dây nối đất hay dây “không” bảo vệ có hai nhánh trở lên.

12. Dây nối đất là dây dẫn để nối các bộ phận cần nối đất với diện cực nối đất.

13. Dây “không” bảo vệ ở các thiết bị điện có điện áp đến 1000V là dây dẫn để nối những bộ phận cần nối “không” với điểm trung tính nối đất trực tiếp của máy phát điện hay máy biến áp trong lứơi điện ba pha; hoặc với đầu ra trực tiếp nối đất của nguồn một pha; hoặc với điểm giữa nối đất trực tiếp của nguồn một chiều.

14. Dây “không” làm việc là dây dẫn để cung cấp điện cho các thiết bị điện, trong mạng điện ba pha dây dẫn này đựơc nối với trung điểm nối đất trực tiếp của máy phát điện hoặc máy biến áp, còn ở nguồn điện một pha đựơc nối vào đầu ra nối đất trực tiếp và ở mạng điện một chiều, đựơc nối vào điểm giữa đựơc nối đất trực tiếp.

15. Vùng điện thế “không” là vùng đất ở ngòai phạm vi của vùng tản của dòng điện.

16. Điện áp trên trang bị nối đất là điện áp giữa điểm dòng điện đi vào cực nối đất và vùng điện thế không khí có dòng điện từ điện cực nối đất tản vào đất.

17. Điện trở của trang bị nối đất là tỷ số giữa điện áp trên trang bị nối đất và dòng điện từ trạng bị nối đất tan vào đất.

18. Giải thích các ký hiệu quốc tế:

TN_C: Mạng có trung tính nối đất trực tiếp, còn thiết bị điện đựơc nối “không”; dây “không” bảo vệ là dây “không” làm việc đọan gần nguồn chung, sau đó lại tách ra.

TN_S: Mạng có trung tính nối đất trực tiếp, thiết bị điện đựơc nối “không”; dây “không” bảo vệ và dây “không” làm việc tách riêng (mạng ba pha năm dây).

N: Dây “không” làm việc.

PE: Dây “không” bảo vệ.

PEN: Dây “không” chung (vừa là dây bảo vệ, vừa là dây làm việc). 

 

PHỤ LỤC 2 CỦA TCVN 4756-8

PHÂN LỌAI NỐI ĐẤT THIẾT BỊ ĐIỆN

THEO MỨC NGUY HIỂM

 

Nơi đặt thiết bị điện (gian, phòng, phân xửơng v.v…) đựơc phân lọai theo mức nguy hiểm về điện như sau:

1. Nơi nguy hiểm là nơi có một trong những yếu tố sau:

a) Ẩm hoặc có bụi dẫn điện (độ ẩm tương đối của không khí vựơt quá 75% trong thời gian dàu hoặc có bụi dẫn điện – bụi bám vào dây dẫn, lọt vào trong thiết bị điện).

b) Nền nhà dẫn điện (bằng kim lọai, đất, bê tông, cốt thép, gạch…).

c) Nhiệt độ cao (có nhiệt độ vựơt quá 350C trong thời gian dài hơn một ngày đêm).

d) Những nơi có ngừơi có thể đồng thời tiếp xúc một bên với các các kết cấu kim lọai của nhà, các thiết bị công nghệ, máy móc v.v… đã nối đất, và một bên với vỏ kim lọai của thiết bị điện.

2. Nơi đặc biệt nguy hiểm là nơi có một trong những yếu tố sau:

a) Rất ẩm (có độ ẩm tương đối của không khí xấp xỉ 100%- trần, từơng, sàn nhà và đồ vật trong nhà có đọng sương).

b) Môi trừơng có họat tính hóa học (thừơng xuyên hay trong thời gian dài chứa hơi, khí, chất lỏng, có thể tạo nên các chất, nấm mốc dẫn đến phá hủy cách điện và các bộ phận mang điện của thiết bị điện).

c) Đồng thời có hai yếu tố trở nên của một nơi nguy hiểm nêu ở mục 1.

3. Nơi ít nguy hiểm (bình thừơng) là nơi không thuộc hai lọai trên.

 

PHỤ LỤC 3 CỦA TCVN 4756-89.

CÁC SƠ ĐỒ NỐI “KHÔNG” THIẾT BỊ ĐIỆN

http://LUANTH/VSPATD/Upload/images/Books-Images008.jpg

http://LUANTH/VSPATD/Upload/images/Books-Images009.jpg

http://LUANTH/VSPATD/Upload/images/Books-Images010.jpg

PHỤ LỤC 4 CỦA TCVN 4756-89

 

TRỊ SỐ ĐIỆN ÁP CHẠM PHỤ THUỘC

THỜI  GIAN TÁC ĐỘNG.

 

(Theo PC-1526-68 và TGL 200-0603/03 số liệu tham khảo)

 

Điện áp xoay chiều tần số từ 15Hz đến 100Hz

Thời gian tác động, s

0,06     0,15     0,2    0,5     0,9      3

Điện áp chạm,V

650      500     400    130   80      65

Điện áp một chiều

Thời gian tác động,s

0,06      0,6       -         -       1        3

Điện áp chạm,V

  650      250       -        -     200     140

 

PHỤ LỤC 5 CỦA TCVN 4756-89

 

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀI ĐIỆN CỰC

SAN BẰNG THẾ TRONG MẠCH ĐIỆN

CÓ ĐIỆN ÁP ĐẾN 1000V.

 

Để san bằng thế trứơc hết nên tận dụng nối đất tự nhiên bằng cách nối vỏ kim lọai của thiết bị điện với các kết cấu kim lọai có sẵn trong nhà xửơng như nối đất, bệ máy, cột sắt, đừơng ray, đừơng ống… sau khi nối như vậy, nếu vẫn chưa đảm bảo trị số điện áp chạm thì đặt thêm các điện cực san bằng thế nhân tạo xung quanh thiết bị điện (hay cho cả nhà phân xửơng); các điện cực này sẽ tạo thành một lứơi.

Tổng chiều dài điện cực san bằng thế (cả điện cực có sẵn và đặt thêm) cần thiết cho một số thiết bị điện hay một thiết bị điện đựơc xác định theo công thức.

http://LUANTH/VSPATD/Upload/images/Books-Images011.jpg

Trong đó:         Inm là thành phần dòng điện ngắn mạch chạm vỏ đi vào đất,A

P là điện trở suất của đất vào mùa khô nhất,Ωm.

Uch là điện áp chạm,V; theo yêu cầu an tòan điện áp chạm phải nhỏ hơn 42V.

Để làm điện cực san bằng thế có thể dùng thép tròn Þ16- Þ 10 hay dây đồng Þ 2,5 chôn sâu dứơi mặt đất từ 0,3m- 0,5m và nối vỏ thiết bị điện vào lứơi này ở 2 đến 3 điểm.

 

 

PHỤ LỤC 6 CỦA TCVN 4756-89

 

CHỌN DÒNG ĐIỆN CHO CẦU CHẢY,

APTOMAT BẢO VỆ, ĐỘNG CƠ ĐIỆN CÓ XÉT ĐẾN

ẢNH HỬƠNG CỦA TỔNG TRỞ MẠNG.

 

Khi nối động cơ điện vào mạng điện, do ảnh hửơng của trở mạng nên dòng điện khởi động của động cơ sẽ giảm so với dòng điện khởi động danh định. Vì vậy khi tính tóan dòng điện cho cầu chảy hay aptomat bảo vệ động cơ nên tính tóan theo dòng điện khởi động thực tế của động cơ để nâng độ cao nhạy của bảo vệ. Điều này có ý nghĩa đối với động cơ có công suất lớn.

Trong trừơng hợp này, dòng điện danh định của cầu chảy hay dòng điện khởi động của aptomat (gọi chung là dòng điện của thiết bị bảo vệIbv) đựơc tính theo công thức sau:

            http://LUANTH/VSPATD/Upload/images/Books-Images012.jpg 

Trong đó:

- Ibvo là dòng điện danh định của cầu chảy hoặc dòng khởi động của động cơ khi không xét đến ảnh hửơng của mạng điện.

- Zđc,Zm là tổng trở của động cơ và của mạng điện nối vào động cơ.

Ví dụ: Động cơ 102-81-8(p = 22KW, Ikđo =308A Zdc= 0,72Ω) nếu chọn theo chế độ danh định thì dòng điện danh định của cầu chảy phải là 150A.

Nếu động cơ đựơc nối vào mạng điện có tổng trở mạng đến nơi đặt động cơ là Zm =0,3Ω thì có thể lấy dòng danh định của cầu chảy hay dòng tác động của aptomat tính theo công thức (1) là 260A hay chọn là 100A. Do đó độ nhạy của thiết bị bảo vệ tăng lên 1,5 lần.

 

 

PHỤ LỤC 7 CỦA TCVN 4756-89

 

ĐIỀU KIỆN CÓ THỂ DÙNG NỐI ĐẤT

THAY CHO NỐI “KHÔNG”

 

Ở các điểm cơ khí nhỏ, trên các công trừơng xây dựng hoặc ở các xửơng thủ công nghiệp v.v… thừơng sử dụng các máy điện di động, cầm tay có công suất nhỏ. Nếu kéo dây “không” đến chỗ dùng đều gặp khó khăn. Không kinh tế thì có thể sử dụng biện pháp nối đất (xem hình vẽ) thay cho nối “không” với điều kiện phải đảm bảo điều kiện khi cắt.

  

Điều kiện cắt trong trừơng hợp này là:

           

Trong đó:

- In là dòng điện ngắn mạch khi có chạm vỏ.

- Ro và Rđ điện trở nối đất của nguồn điện và của thiết bị điện.

- Iđdbv là dòng điện danh định của thiết bị bảo vệ (cầu chảy của aptomat)

K là bội số của dòng điện ngắn mạch trị số của K phải theo quy định ở điều 3.2 của tiêu chuẩn này. Biện pháp này có thể áp dụng khi công suất thiết bị nhỏ, nối đất dễ thực hiện hay đã có sẵn nối đất tự nhiên (Khung sắt của đê, đập, trạm bơm, đừơng ống, của móng cột v.v…).

  |<    <<    >>    >| [Về đầu trang]  [Về trang danh sách các bài ôn tập]

 

 

 

  XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH "VIETSOVPETRO"  "Web Master | Copyright ©2004 by Công ty giải pháp phần mềm FPT