TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5180 – 90
PALĂNG ĐIỆN
YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN
Cơ quan biên soạn:
Học viện Kỹ thuật quân sự - Bộ Quốc phòng
Cơ quan đề nghị ban hành:
Cục Quản lý khoa học kỹ thuật - BQP
Cơ quan trình duyệt:
Tổng cục tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng
Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước
Cơ quan xét duyệt và ban hành;
Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM Nhóm C
PALĂNG ĐIỆN
Yêu cầu chung về an toàn
Electrical tockle
General safety requirements |
TCVN 5180-90
(ST SEV 1727-86) |
Khuyến khích
áp dụng |
Tiêu chuẩn này áp dụng cho palăng điện thông dụng cố định và di động dùng cáp và xích (gọi chung là palăng) được sử dụng như một cơ cấu hạ độc lập hoặc cơ cấu nâng và di chuyển hàng trên máy nâng hạ.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 1727-86.
1. Yêu cầu đối với kết cấu và vật liệu.
1.1. Palăng, các phân tử và nối ghép của chúng phải được chế tạo để đảm bảo an toàn khi sử dụng theo tính năng được quy định trong lý lịch.
1.2. Nhà máy sản xuất phải tiến hành kiểm tra chất lượng vật liệu dùng chế tạo các phần tử chịu tải của palăng, các mối hàn, độ cách điện của dây dẫn và các cuộn dây điện.
Kiểm tra từng nguyên công khi chế tạo và lắp ráp, thử nghiệm thử palăng ở trạng thái động và trạng thái tĩnh.
Kết quả kiểm tra được ghi vào lý lịch máy.
1.3. Phân loại palăng.
1.3.1. Palăng được phân loại theo chế độ làm việc theo chỉ dẫn trong bảng 1,2 và 3.
Bảng 1.
Nhóm chế độ làm việc của palăng phụ thuộc vào
cấp sử dụng và cấp chịu tải
Cấp sử dụng |
Nhóm chế độ làm việc của palăng theo cấp chịu tải |
B1 |
B2 |
B3 |
B4 |
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6 |
1
1
1
2
3
4
5 |
1
1
2
3
4
5
6 |
1
2
3
4
5
6
6 |
2
3
4
5
6
6
6 |
Các palăng để vận chuyển kim loại nóng chảy, xỉ nóng chảy, các chất độc hại và các hàng hoá nguy hiểm có nhóm chế độ làm việc không nhỏ hơn 5.
1.3.2. Hệ số chịu tải K được tính theo công thức:

Trong đó:
pi - Tải trọng tác dụng lên palăng (lực, mômen) tronmg khoảng thời gian làm việc ti.
pmax - Tải trọng lớn nhất (lực, mômen) được xác định có kể đến tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến palăng trong chu trình làm việc.
ti - Khoảng cách thời gian tác dụng của tải trọng pi.
- Khoảng thời gian tác dụng của tải trọng pi vào palăng.
Bảng 2. Cấp sử dụng palăng phụ
thuộc thời gian làm việc tổng cộng
Cấp sử dụng |
Thời gian làm việc tổng cộng, giờ |
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6 |
800
1600
3200
6300
12500
25000
50000 |
Chú thích:
Thời gian làm việc của palăng là thời gian palăng ở trạng thái di chuyển.
Bảng 3.
Cấp chịu tải phụ thuộc vào hệ số chịu tải KQ
Cấp chịu tải |
Hệ số chịu tải KQ |
Đặc tính của cấp chịu tải |
B1 |
Đến 0,125 |
Làm việc ở tải trọng nhỏ hơn nhiều so với tải trọng danh nghĩa và chỉ trong một số ít trường hợp làm việc ở tải trọng danh nghĩa |
B2 |
Trên 0,125 đến 0,290 |
Làm việc ở tải trọng trung bình và tải trọng danh nghĩa |
B3 |
Trên 0,250 đến 0,500 |
Làm việc ở tải trọng danh nghĩa và gần bằng tải trọng danh nghĩa |
B4 |
Trên 0,500 đến 1,0 |
Làm việc thường xuyên ở tải trọng danh nghĩa và gần bằng tải trọng danh nghĩa |
1.4. Hàn các phần tử của palăng.
1.4.1. Vật liệu hàn phải đảm bảo giới hạn bền của mối hàn không thấp hơn giới hạn bền của vật liệu được hàn. Độ dai va đập của mối hàn phải phù hợp với điều kiện làm việc của kết cấu palăng.
1.4.2. Để bảo đảm cơ tính của mối hàn theo quy định khi hàn các phần tử chịu tải của palăng phải thực hiện đúng các tài liệu kỹ thuật hàn.
1.5. Móc nâng hàng.
1.5.1. Móc nâng hàng phải chế tạo bằng phương pháp rèn, dập hoặc bằng thép tấm (sẽ gọi là móc rèn, móc dập hoặc móc tấm).
Phôi móc nâng hàng sau khi rèn hoặc dập phải thường hoá và làm sạch vảy ôxít. Móc rèn và móc dập không cho phép hàn ngay cả đắp để khắc phục khuyết tật.
Các tấm thép của móc tấm phải được ghép với nhau bằng đinh tán. Cho phép hàn cục bộ tấm thép.
1.5.2. Khi có tải móc hàng phải quay tự do. Đối với móc nâng hàng có sức nâng trên 3 tấn, chỗ quay của móc nâng hàng phải dùng ổ bi. Yêu cầu này không áp dụng cho móc nâng hàng của palăng không cho phép quay móc.
1.5.3. Đai ốc kẹp chặt móc rèn, móc dập và chốt móc tấm vào thanh ngang phải có khả năng chống tự tháo, cho phép kẹp các móc nâng hàng vào thanh ngang bằng các phương pháp tin cậy khác.
Móc phải có khoá bảo hiểm đã loại trừ khả năng rơi của cơ cấu móc hàng khi nâng. Khoá không được làm giảm mặt cắt chịu tải của chuôi móc.
1.5.4. Nơi chế tạo phải đánh dấu rõ hai đểim cho phép kiểm tra kích thước độ mở của móc trong thời gian sử dụng.
1.6. Cần phải tính đến ảnh hưởng của nhiệt khi tính toán các phần tử kết cấu palăng chịu tác dụng nhiệt lớn.
1.7. Xe chở hàng một thanh ray phải có kết cấu đảm bảo bánh dẫn không chệch khỏi thanh ray chữ I.
1.8. Tốc độ di chuyển của palăng điều khiển từ sàn không được lớn hơn 0,8m/s.
1.9. Thiết bị cuộn cáp của palăng phải đảm cuộn cáp lên tang thành lớp.
1.10. Đối trọng và các phần tử của nó phải được đặt trong vỏ hoặc gắn với palăng để đối trọng không rơi hoặc thay đổi vị trí trên palăng.
1.11. cần phải chống rỉ các chi tiết kim loại của palăng có thể bị rỉ.
1.12. Thời gian đóng và số lần đóng trong 1h của động cơ điện cơ cấu nâng của palăng phải phù hợp với chỉ dẫn trong bảng 4.
Bảng 4.
Nhóm chế độ làm việc |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Thời gian đóng, %, không nhỏ hơn |
25 |
30 |
40 |
50 |
60 |
60 |
Số lần đóng trong 1h, không nhỏ hơn |
150 |
180 |
240 |
300 |
360 |
360 |
1.13. Thời gian đóng và số lần đóng trong 1h của động cơ điện cơ cấu di chuyển palăng phải phù hợp với chỉ dẫn trong bảng 5.
Bảng 5.
Nhóm chế độ làm việc |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Thời gian đóng, %, không nhỏ hơn |
20 |
25 |
30 |
40 |
50 |
60 |
Số lần đóng trong 1h, không nhỏ hơn |
120 |
150 |
180 |
240 |
300 |
360 |
1.14. Đối với palăng hai tốc độ thời gian đóng ứng với tốc độ nhỏ phải nhỏ hơn 10% còn số lần đóng trong 1h như nhau đối với cả hai tốc độ và phù hợp với các trị số cho trong bảng 1 và 2.
2. Yêu cầu đối với cáp, kích, tang và ròng rọc.
2.1. Hệ số an toàn của xích định cữ mắt tròn không nhỏ hơn 8,0; xích tấm – không nhỏ hơn 5,0 có tính đến khối lượng và hiệu suất của hệ thống ròng rọc, không tính đến tải trọng động.
2.2. Chọn và tính cáp thép phải tính đến đặc tính của cáp và chế độ làm việc của palăng.
2.3. Hệ số an toàn (K) của cáp thép được xác định phụ thuộc vào chế độ vào chế độ làm việc của palăng và kết cấu của cáp theo công thức:

Trong đó:
P - Lực căng đứt cáp, N;
S - Sức căng lớn nhất của cáp có tính đến hiệu suất của hệ thống ròng rọc không tính đến tải trọng động;
K – Không được nhỏ hơn 4.
2.4. Cáp của palăng dùng để vận chuyển kim loại nung đỏ, kim loại lỏng, xỉ lỏng cần có bộ phận che chắn phù hợp để tar1nh sự ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ và bắn tung toé của kim loại. Lõi cáp loại này phải bền chặt.
2.5. Tang phải có rãnh để rải cáp.
Bán kính rãnh trên tang và ròng rọc được xác định theo công thức r ≈ 0,53d trong đó d - đường kính cáp.
Chiều sâu rãnh:
- đối với tang không nhỏ hơn 0,20d;
- đối với ròng rọc không nhỏ hơn 1,35d.
Góc mở của rãnh ròng rọc cáp không nhỏ hơn 300 và không lớn hơn 500.
2.6. Tang phải được chế tạo sao cho cáp được cuộn theo từng lớp.
Khả năng chứa cáp của tang phải đảm bảo khi bộ phận sang tải ở vị trí thấp nhất theo tính toán trên tang vẫn còn lại ít nhất 1,3 vòng cáp (không tính những vòng nằm dưới tấm kẹp).
2.7. Độ lệch của cáp khỏi rãnh dẫn hướng trên tang hoặc trên ròng rọc không được vượt quá 1:19.
2.8. Ròng rọc dùng cho xích hàn và đĩa xích dùng cho xích tấm không ít hơn 5 lỗ hoặc răng trong đó ít nhất có hai ăn khớp hoàn toàn với xích.
2.9. Ròng rọc và đĩa xích cần có cơ cấu rải đúng xích và ngăn ngừa xích rơi khỏi ròng rọc (đĩa xích) hoặc khỏi đường tâm của nó.
3. Yêu cầu về phanh.
Phanh của cơ cấu nâng và cơ cấu di chuyển palăng theo TCVN….
4. Yêu cầu đối với thiết bị an toàn.
4.1. Cơ cấu nâng cần được trang bị công tắc hành trình giới hạn trên và giới hạn dưới của móc.
Trong trường hợp sử dụng công tắc hành trình tác dụng hai bậc thì bậc thứ hai phải đóng cả hai chuyển động của cơ cấu nâng.
Trong trường hợp palăng xích có li hợp ma sát cho phép không dùng công tắc hành trình.
4.2. Công tắc hành trình giới hạn trên cần đặt sao cho sau khi dùng móc nâng hàng khi nâng không tải thì khe hở giữa móc nâng hàng và vỏ không nhỏ hơn 100mm.
Đối với palăng xích cho phép lắp gối tựa chất dẻo trên vỏ palăng.
4.3. mẫu trong palăng sử dụng bộ phận khống chế tải trọng, khi trọng ảti của palăng vướt quá 19% sức nâng cho phép nó phải ngắt chuyển động cơ cấu nâng.
5. Yêu cầu đối với thiết bị điện và điều khiển.
5.1. Điều khiển palăng bằng thiết bị điều khiển. Thiết bị điều khiển được cấp điện từ mạng điều khiển từ mạng điều khiển hoặc mạng động lực.
Nếu thiết bị điều khiển được đóng vào mạng động lực, điện áp mạng động lực không được lớn hơn 380V.
5.2. Sơ đồ điện cũng như thiết bị điều khiển cần được khóa liên động để loại trừ khả năng nối mạch đồng thời hai công tắc đảo chiều khi điều khiển bằng phương pháp gián tiếp hoặc nối mạch đồng thời hai phần tử chuyển động đảo chiều khi điều khiển bằng phương pháp trực tiếp.
5.3. Sau khi ngừng ấn nút điều khiển, cơ cấu được điều khiển phải ngừng làm việc.
5.4. Công tắc hành trình phải mắc trực tiếp vào mạng động lực hoặc mạng điều khiển.
5.5. Điện áp trong mạng điều khiển khi điều khiển bằng phương pháp gián tiếp không được lớn hơn 42V.
Trong trường hợp dùng thiết bị điều khiển có vỏ làm bằng vật liệu cách điện hoặc có phủ lớp cách điện cho phép điện áp mạng điều khiển đến 220V.
Khi mạng điều khiển được nối với biến thế hạ áp, các cuộn dây của chúng không được nối điện với nhau.
Đề phòng dò điện của thiết bị điều khiển, thiết bị an toàn trong mạch điều khiển và mạch bảo vệ, phải nối đất hoặc nối với vỏ máy hai lần.
5.6. Khi điều khiển palăng bằng phương pháp trực tiếp, bảng điều khiển phải được chế tạo bằng vật liệu cách điện hoặc có phủ lớp cách điện.
5.7. Mạng điện thiết bị an toàn phải thiết kế theo nguyên lý dòng điện tĩnh.
5.8. Trong palăng cần dùng dây dẫn bằng đồng có lớp cách điện có diện tích mặt cắt ngang: trong mạch thứ cấp và mạch phanh điện từ - không nhỏ hơn 0,75mm2, trong mạch dẫn vào động cơ điện – không nhỏ hơn 1,5mm2.
5.9. Vỏ thiết bị điều khiển phải chịu được va đập.
Dây treo thiết bị điều khiển phải chịu được lực 0,5KN.
5.10. Thiết bị điều khiển gián tiếp palăng từ sàn phải có khóa điều khiển liên động palăng.
5.11. Các nút ấn của thiết bị điều khiển phải được bố trí trên cùng một bảng và có ký hiệu giải thích.
5.12. Để tránh điện giật do dò điện, các phần tử của palăng không nối với mạch điện cũng phải cách điện.
5.13. Dây nối đất không được sử dụng như dây làm việc và mạch của nó không được ngắt bởi công tắc hoặc cầu chì.
5.14. Thiết bị điện của palăng có cấp bảo vệ không thấp hơn IP44 theo TCVN 1988-77.
6. Yêu cầu đối với ghi nhãn.
6.1. Ở chỗ dễ nhìn thấy palăng nhà máy sản xuất phải gắn nhãn ghi các nội dung sau:
1. Tên nhà máy sản xuất;
2. Loại palăng;
3. Tải trọng nâng cho phép;
4. Năm sản xuất;
5. Số hiệu của nhà máy
6. Nhóm chế tạo làm việc của palăng;
7. Điện áp dòng danh nghĩa;
8. Tần số dòng danh nghĩa;
9. Chiều cao nâng.
6.2. Trên móc nâng hàng của palăng phải gắn nhãn ghi các nội dung sau:
1. Tên hoặc ký hiệu của nhà sản xuất;
2. Số hiệu của nhà máy;
3. Năm sản xuất;
4. Dấu của phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm;
5. Sức nâng của ký hiệu quy ước của sức nâng.
6.3. Vỏ móc hàng của palăng cần sơn các vạch vàng và đen xen kẽ để báo nguy hiểm cho người sử dụng.